Xử lý như thế nào khi nhân viên nghỉ không phép?
Xử lý như thế nào khi nhân viên nghỉ không phép?
Để quản lý và điều hành người lao động làm việc một cách có kỷ luật và hiệu quả, doanh nghiệp sẽ ban hành nội quy lao động, trong đó quy định cụ thể những vấn đề mà người lao động phải tuân thủ như thời gian làm việc (bao gồm cả nghỉ không phép), công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh.
Tại khoản 2 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nội quy lao động
...
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
...
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
h) Trách nhiệm vật chất;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
...
Theo đó, nội quy lao động phải nêu rõ các hành vi bị coi là vi phạm kỷ luật lao động và các hình thức xử lý kỷ luật tương ứng.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh không bị gián đoạn, các công ty thường quy định cụ thể quy trình xin nghỉ phép của người lao động. Nếu không thực hiện đúng, người lao động sẽ bị coi là vi phạm nội quy lao động.
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, căn cứ vào nội quy công ty và mức độ vi phạm mà người lao động nghỉ không phép có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong 04 hình thức sau:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức.
- Sa thải.
Xử lý như thế nào khi nhân viên nghỉ không phép?
Khi nào không được xử lý kỷ luật người lao động?
Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp sau đây, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động, cụ thể:
- Trong trường hợp người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng hoặc nghỉ việc theo sự đồng ý của người sử dụng lao động. Điều này đảm bảo rằng người lao động có quyền được nghỉ và chữa trị khi cần thiết mà không bị áp lực kỷ luật.
- Trong trường hợp người lao động đang bị tạm giữ hoặc tạm giam. Điều này bảo vệ quyền tự do và quyền công bằng của người lao động trong quá trình giải quyết vụ việc pháp lý mà họ đang đối mặt.
- Trong trường hợp người lao động đang chờ kết quả của cơ quan điều tra xác minh và kết luận về hành vi vi phạm sau:
+ Hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
+ Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
Điều này đảm bảo tính công bằng và tránh xử lý kỷ luật trước khi có kết luận chính thức về hành vi vi phạm.
- Trong trường hợp người lao động là phụ nữ mang thai, đang nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này bảo vệ quyền lợi của người lao động trong giai đoạn quan trọng của cuộc sống cá nhân và gia đình, như mang thai và chăm sóc con nhỏ.
- Trong trường hợp người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình và vi phạm quy định lao động. Điều này nhằm bảo vệ quyền của người lao động khi họ mắc phải những vấn đề sức khỏe tâm thần hoặc bệnh tật.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết theo quy định, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động. Điều này đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các quy định thời hạn xử lý kỷ luật.
Và tại khoản 4 Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định, trong trường hợp người lao động tham gia vào hoạt động đình công, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với họ. Điều này bảo vệ quyền của người lao động trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị và công đoàn.
Nghĩa vụ chứng minh lỗi khi xử lý kỷ luật lao động thuộc về ai?
Tại điểm a khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
...
Theo quy định trên, về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động thì nghĩa vụ chứng minh lỗi khi xử lý kỷ luật lao động thuộc về người sử dụng lao động.