Vùng đặc quyền kinh tế là gì? NLĐ ở vùng nào đang có mức lương tối thiểu cao nhất?

Theo quy định hiện hành thì vùng đặc quyền kinh tế là gì? NLĐ ở vùng nào đang có mức lương tối thiểu cao nhất?

Vùng đặc quyền kinh tế là gì?

Căn cứ tại Điều 15 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

Như vậy vùng đặc quyền kinh tế là vùng vùng biển có chiều rộng 200 hải lý.

Bên cạnh đó, chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế được nhà nước thực hiện như sau:

- Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;

- Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;

- Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.

Vùng đặc quyền kinh tế là gì? NLĐ ở vùng nào đang có mức lương tối thiểu cao nhất?

Vùng đặc quyền kinh tế là gì? NLĐ ở vùng nào đang có mức lương tối thiểu cao nhất?

NLĐ ở vùng nào đang có mức lương tối thiểu cao nhất?

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Lương tối thiểu
...

Đồng thời, căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, làm việc tại những tỉnh thành sau đây sẽ nhận được mức lương tối thiểu vùng cao nhất, cụ thể là mức lương tối thiểu vùng 1 là 4,96 triệu đồng/tháng và 23,8 nghìn đồng/giờ:

- Thành phố Hà Nội: Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây.

- Tỉnh Quảng Ninh: Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều.

- Thành phố Hải Phòng: Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy.

- Tỉnh Hải Dương: Thành phố Hải Dương.

- Thành phố Hồ Chí Minh: Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè.

- Tỉnh Đồng Nai: Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất.

- Tỉnh Bình Dương: Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo.

- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ.

- Tỉnh Long An: Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc.

Trong trường hợp nào thì người lao động được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?

Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Theo đó, mức lương tối thiểu như sau: Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Theo đó, mức lương người lao động nhận được sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng được quy định.

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Theo đó, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận và mức thấp nhất là 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, trong trường hợp người lao động đang trong thời gian thử việc thì có thể nhận được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng được quy định.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào