Viên chức thuộc nhiều trường hợp được lùi thời điểm nghỉ hưu thì thực hiện như thế nào?

Trường hợp nào viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu? Viên chức thuộc nhiều trường hợp được lùi thời điểm nghỉ hưu thì thực hiện như thế nào? Câu hỏi của chị T.M (Bến Tre).

Trường hợp nào viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu?

Tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục nghỉ hưu
...
2. Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau:
a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;
b) Không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;
c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
...

Theo đó, thời điểm nghỉ hưu của viên chức là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau:

- Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn.

- Không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện.

- Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

Viên chức thuộc nhiều trường hợp được lùi thời điểm nghỉ hưu thì thực hiện như thế nào?

Viên chức thuộc nhiều trường hợp được lùi thời điểm nghỉ hưu thì thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Viên chức thuộc nhiều trường hợp được lùi thời điểm nghỉ hưu thì thực hiện như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục nghỉ hưu
...
3. Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
...
7. Các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu:
a) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu;
b) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu;
c) Viên chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu;
d) Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Theo đó, nếu viên chức thuộc nhiều trường hợp được lùi thời điểm nghỉ hưu nêu trên thì chỉ được thực hiện lùi nghỉ hưu với thời gian nhiều nhất.

Viên chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu thì sao?

Tại khoản 1 và khoản 5 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
...
5. Trường hợp viên chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức giải quyết cho viên chức được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Theo đó, viên chức có thể lùi thời điểm nghỉ hưu trong các trường hợp nêu trên không quá 01 - 06 tháng.

Tuy nhiên, nếu viên chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức giải quyết cho viên chức nghỉ hưu tại ngày 01 của háng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Viên chức 2010, khi nghỉ hưu, viên chức được hưởng lương hưu quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể mức lương hưu hằng tháng của viên chức được tính như sau:

- Viên chức nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 19 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.

- Viên chức nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.

Đồng thời, trước 06 tháng tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức sẽ phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu và trước 03 tháng tính đến ngày nghỉ hưu, cơ quan này phải ra quyết định nghỉ hưu.

Lưu ý: Khi viên chức nghỉ hưu thì phải có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 7 Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào