Viên chức có được từ chối thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hay không?
Viên chức có được từ chối thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hay không?
Tại Điều 19 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:
Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, hành vi trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao là việc mà viên chức không được làm.
Như vậy, trong quá trình làm việc, viên chức không được từ chối thực hiện nhiệm vụ mà cấp trên giao mà không có lý do chính đáng.
Viên chức có được từ chối thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hay không? (Hình từ Internet)
Viên chức có bị kỷ luật khi từ chối thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao?
Tại khoản 2 và khoản 4 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau:
Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
...
4. Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị;
...
Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định này mà tái phạm;
..
Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau:
Áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 17 Nghị định này mà tái phạm;
...
Tại Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định:
Theo đó, nếu viên chức từ chối thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao mà không có lý do chính đáng; thì tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng các hình thức sau đây:
- Khiển trách: Vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng.
- Cảnh cáo: Đã bị khiển trách mà còn tái phạm.
- Buộc thôi việc: Đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc từ chối thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao là vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Ngoài ra, nếu là viên chức quản lý mà đã bị cảnh cáo nhưng tái phạm; thì có thể bị cách chức.
Mức độ vi phạm của viên chức được xác định như thế nào?
Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các hành vi bị xử lý kỷ luật
...
2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Trong đó, mức độ vi phạm của viên chức được quy định như sau:
- Hậu quả ít nghiêm trọng: Tính chất của vi phạm không lớn, chỉ tác động đến phạm vi nội bộ, ảnh hưởng uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
- Hậu quả nghiêm trọng: Tính chất của vi phạm lớn, có tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hậu quả rất nghiêm trọng: Tính chất, mức độ của vi phạm đặc biệt lớn, phạm vi tác động rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.