Tuyển dụng tài xế xe khách yêu cầu có bằng lái xe hạng mấy?
Tuyển dụng tài xế xe khách yêu cầu có bằng lái xe hạng mấy?
Tại khoản 10 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:
Phân hạng giấy phép lái xe
…
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
…
Theo đó, đối với xe ô tô khách cỡ lớn có 45 chỗ ngồi, xe khách giường nằm và các loại phương tiện nặng trên 3,5 tấn thì tài xế điều khiển phương tiện phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có hạng E.
Đây là loại bằng lái chuyên sử dụng cho tài xế điều khiển xe ô tô có trên 30 chỗ ngồi (bao gồm cả ghế lái). Bằng lái xe hạng E vẫn có hiệu lực khi sử dụng để lái những loại xe ô tô có tải trọng nhỏ hơn như xe ô tô tải, ô tô chuyên dùng, ô tô từ 10 đến dưới 30 chỗ ngồi, máy kéo một rơ moóc có trọng tải được thiết kế dưới 3,5 tấn và các loại phương tiện quy định cho giấy phép lái xe các hạng B1, 2, C, D.
Trường hợp điều khiển xe khách cỡ nhỏ 16 chỗ hoặc xe khách giường nằm 20 chỗ ngồi thì tài xế có thể sử dụng bằng lái xe hạng D, loại bằng lái thấp hơn dành cho người điều khiển ô tô khách giường nằm vừa và nhỏ, ô tô khách trong thành phố chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (cũng đã bao gồm cả ghế lái).
Tuyển dụng tài xế xe khách yêu cầu có bằng lái xe hạng mấy? (Hình từ Internet)
Thời hạn sử dụng đối với bằng lái xe khách là bao lâu?
Tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT có quy định:
Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
Theo đó, tài xế được sử dụng bằng lái xe hạng D, hạng E được sử dụng để điều khiển phương tiện trong thời gian 05 năm kể từ ngày cấp. Thời hạn này sẽ được in trực tiếp trên giấy phép lái xe của mỗi người.
Sau khi hết thời hạn này, chủ sở hữu bằng lái cần liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền để được phép gia hạn thêm.
Trong trường hợp chủ sở hữu bằng lái xe làm mất giấy phép lái xe mà vẫn còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng nhưng dưới 3 tháng thì cần tiến hành làm thủ tục liên quan theo hướng dẫn của đơn vị có thẩm quyền để được cấp lại bằng lái mới theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
Tài xế chưa có bằng lái có thể học trực tiếp bằng lái xe khách (hạng D hoặc hạng E)?
Tại Chương II Phần II Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đã quy định cụ thể về chương trình đào tạo lái xe các hạng. Trong đó, đối với các loại giấy phép lái xe ô tô, Thông tư 12/2017/TT-BGTVT chỉ quy định về chương trình đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C; còn với hạng bằng lái xe ô tô còn lại chỉ có chương trình đào tạo nâng hạng bằng lái từ các hạng thấp lên.
Tại Điều 14 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đã quy định các chương trình đào tạo nâng hạng bằng lái xe bao gồm:
Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng B1 (số tự động) lên B1: 120 giờ (thực hành: 120);
b) Hạng B1 lên B2: 94 giờ (lý thuyết: 44, thực hành lái xe: 50);
c) Hạng B2 lên C: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
d) Hạng C lên D: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
đ) Hạng D lên E: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
e) Hạng B2 lên D: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
g) Hạng C lên E: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
h) Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
i) Hạng C, D, E lên FC: 272 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 224).
Như vậy, tài xế chưa có bằng lái không thể học trực tiếp bằng lái xe khách (hạng D hoặc hạng E) mà phải học bằng lái xe hạng C rồi sau đó học và thi nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D hoặc hạng E.