Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao trong những trường hợp nào?

Cho tôi hỏi trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao trong những trường hợp nào? Trung tâm tư vấn pháp luật có bắt buộc niêm yết mức thù lao tư vấn tại trụ sở không? Câu hỏi của anh Chiến (Cà Mau).

Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao trong những trường hợp nào?

Tại Điều 11 Nghị định 77/2008/NĐ-CP có quy định như sau:

Tư vấn pháp luật có thu thù lao
1. Ngoài hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho các đối tượng quy định tại Điều 10 của Nghị định này, Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao đối với cá nhân, tổ chức khác có yêu cầu tư vấn pháp luật để bù đắp chi phí cho hoạt động của Trung tâm.
2. Việc thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản quyết định. Trong trường hợp Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao thì tổ chức chủ quản có trách nhiệm quy định về mức thù lao.
...

Như vậy, Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao trong những trường hợp sau:

- Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao đối với cá nhân, tổ chức khác có yêu cầu tư vấn pháp luật để bù đắp chi phí cho hoạt động của Trung tâm.

- Việc thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản quyết định.

+ Tổ chức chủ quản có trách nhiệm quy định về mức thù lao.

+ Trung tâm tư vấn pháp luật có trách nhiệm niêm yết mức thù lao tại trụ sở của Trung tâm và chấp hành quy định của pháp luật về tài chính.

Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao trong những trường hợp nào?

Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Trung tâm tư vấn pháp luật có bắt buộc niêm yết mức thù lao tư vấn tại trụ sở không?

Tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 77/2008/NĐ-CP có quy định về tư vấn pháp luật có thu thù lao như sau:

Tư vấn pháp luật có thu thù lao
...
3. Trung tâm tư vấn pháp luật có trách nhiệm niêm yết mức thù lao tại trụ sở của Trung tâm và chấp hành quy định của pháp luật về tài chính.

Theo quy định nêu trên thì Trung tâm tư vấn pháp luật có trách nhiệm niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở của Trung tâm.

Trung tâm tư vấn pháp luật tổ chức và hoạt động theo quy chế nào?

Tại Điều 4 Thông tư 01/2010/TT-BTP có quy định như sau:

Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định 77/2008/NĐ-CP có những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của Trung tâm tư vấn pháp luật;
2. Phạm vi hoạt động;
3. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
4. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc, tư vấn viên pháp luật, luật sư và nhân viên khác của Trung tâm tư vấn pháp luật;
5. Chế độ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh khác trong khi thực hiện công việc;
6. Chế độ tài chính, kế toán của Trung tâm tư vấn pháp luật;
7. Biểu thù lao tư vấn pháp luật và phương thức tính thù lao theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này trong trường hợp Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật có thu thù lao;
8. Quy định về quản lý và sử dụng cộng tác viên tư vấn pháp luật;
9. Quy định về trường hợp chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
10. Quy định về việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (nếu có);
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
12. Hiệu lực thi hành.

Như vậy, quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành có những nội dung chính sau đây:

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Phạm vi hoạt động;

- Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc, tư vấn viên pháp luật, luật sư và nhân viên khác của Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Chế độ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh khác trong khi thực hiện công việc;

- Chế độ tài chính, kế toán của Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Biểu thù lao tư vấn pháp luật và phương thức tính thù lao theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2010/TT-BTP và Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BTP trong trường hợp Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật có thu thù lao;

- Quy định về quản lý và sử dụng cộng tác viên tư vấn pháp luật;

- Quy định về trường hợp chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Quy định về việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (nếu có);

- Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Hiệu lực thi hành.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào