trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động làm
quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, cả cha và mẹ hoàn toàn có thể cùng nghỉ để chăm sóc con ốm. Khi cùng nghỉ để chăm con dưới 7 tuổi ốm đau thì thời gian nghỉ tối đa của mỗi người được xác định như sau:
- Nếu con dưới 03 tuổi ốm: Được nghỉ tối đa 20 ngày/năm;
- Nếu con từ 03
cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
Từ các quy định trên có thể thấy, phụ cấp lưu trú áp dụng cho án bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do
tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được
trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó, mỗi tuần người lao động là người giúp việc gia đình được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục, trường hợp người sử dụng lao
phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng
01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Dẫn
thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia
mẹ đơn thân nuôi con nhỏ sẽ được nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/ năm/ mỗi con. Thời gian nghỉ tính hưởng bảo hiểm xã hội không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Hưởng trợ cấp khi con ốm đau
Bên cạnh việc người lao động được nghỉ để chăm con ốm thì Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ điều
hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trước khi hết thời hạn nghỉ chế độ thai sản, lao động nữ có thể đi làm lại không?
Căn cứ Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con, cụ thể như
ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
...
Theo đó, lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 6 tháng.
Đồng thời, tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Mặt khác, tại khoản 1 Điều 58
hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó, trong thời gian mang thai nếu lao động nữ có đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày
bộ công chức viên chức khi được cử đi công tác sẽ được thanh toán tiền theo thời gian công tác thực tế, căn cứ vào văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc theo giấy mời tham gia đoàn công tác. Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, Tết theo lịch trình công tác và thời gian đi đường.
Và theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT
hồ sơ: Hết ngày 28/7/2023
(2) Thủ tục nộp hồ sơ
Thí sinh có thể nộp hồ sơ dự tuyển theo 2 phương thức:
- Nộp hồ sơ dự tuyển trực tiếp;
- Gửi hồ sơ dự tuyển qua bưu điện.
(3) Địa điểm nhận hồ sơ:
Nhận hồ sơ vào các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ Lễ, Tết)
- Tại Thành phố Hà Nội:
Phòng A104 - Phòng Đào tạo và Công tác học
không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Theo đó, người lao động làm việc không
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó, người lao động nữ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý vẫn sẽ đươc hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên thời gian nghỉ thai sản sẽ từ 10 đến 50 ngày căn cứ theo thời gian đã mang thai.
Người sử dụng lao động
thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy tùy theo số tuần tuổi của thai mà thời gian hưởng chế độ thai sản
...
3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này
luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác