trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm trưởng
thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với
chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối
, viên chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng
chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối
chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối
chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp
biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
thuộc biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với
chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm trưởng
biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
biên chế trả lương của các phòng Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 2, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 3, Bảo vệ sức khoẻ Trung ương 5 thuộc Bệnh viện Hữu nghị và phòng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương phía Nam thuộc Bệnh viện Thống nhất;
Lái xe phục vụ các chức danh từ Phó Thủ tướng Chính phủ và tương đương trở lên.
b) Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với:
Trạm
nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên