về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện
thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền
chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, người lao động nam nuôi con khi vợ mất được hưởng chế độ thai sản khi vợ hoặc chồng hoặc cả hai có tham gia bảo hiểm xã hội.
Thời gian nghỉ thai sản tối
Tôi được biết thời gian nghỉ hè cũng là thời gian nghỉ phép của giáo viên mầm non, vậy trường hợp thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trùng với thời gian nghỉ hè thì giáo viên mầm non có được chi trả tiền hay không? Câu hỏi của chị Anh Thư đến từ Lâm Đồng.
ngày bình thường.
Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày
Cho hỏi trên mỗi tàu Cảnh sát biển Việt Nam tham gia tuần tra phải có ít nhất bao nhiêu Tổ kiểm tra? Mỗi Tổ kiểm tra có ít nhất bao nhiêu cán bộ, chiến sĩ? Câu hỏi của anh Hiếu (Thái Bình).
Thời gian nghỉ dưỡng sức sau ốm đau rơi vào giai đoạn từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì được tính cho năm nào? Cần cung cấp các giấy tờ gì để được giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau? Câu hỏi của chị N.H (Long An).
Người lao động nghỉ việc trước hạn có phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động? Thời gian báo trước khi xin nghỉ việc trước hạn được tính theo ngày làm việc hay ngày bình thường theo lịch? Câu hỏi của chị H.M (Bình Thuận)
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó, khi sẩy thai thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày
Cho tôi hỏi người sử dụng lao động trả lương qua tài khoản ngân hàng có cần thanh toán chi phí dịch vụ ngân hàng khi trả lương hay không? Câu hỏi của Chị Trân (Đồng Tháp).
hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó khi thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần
ngày cụ thể như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được
Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng
, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
* Thời gian nghỉ