:
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ
Cho tôi hỏi nhiệm vụ của người làm công việc Bếp trưởng trong các đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện hiện nay là gì? Câu hỏi của anh N.K.C (An Giang)
đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao
ngoài tố tụng.
Như vậy, việc trợ giúp pháp lý được thực hiện thông qua các hoạt động tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng.
Không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Người thực hiện trợ giúp pháp lý có nhận được tiền thù lao không?
Tại Điều 13 Nghị định 144/2017/NĐ-CP có quy định
Được lãnh BHXH 1 lần khi nghỉ việc bao nhiêu năm?
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP người lao động tham gia BHXH bắt buộc được lãnh BHXH 1 lần sau 1 năm nghỉ việc kể từ thời điểm chấm dứt đóng BHXH và thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm.
Bên cạnh các đối tượng phải đợi 1 năm sau khi nghỉ việc mới được lãnh BHXH
hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng
động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: 540.000 đồng/ngày. (Điều 66 Dự thảo).
- Trợ cấp mai táng: 18 triệu đồng. (Điều 90 Dự thảo).
- Trợ cấp tuất hằng tháng: (Điều 92 Dự thảo)
+ Trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân: Trợ cấp tuất hằng tháng = 900.000 đồng/tháng.
+ Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: Trợ cấp tuất hằng
; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội
với công chức hành chính như hiện nay).
Giải quyết chế độ hưu trí đối với người lao động làm việc tại công ty chưa đóng đủ BHXH?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 3 Công văn 1880/BHXH-CSXH năm 2023 có quy định giải quyết chố độ hưu trí như sau:
Giải quyết chế độ BHXH đối với người lao động
...
2. Về chế độ hưu trí
2.1. Cơ quan BHXH giải quyết hưởng
thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát
cần phải đáp ứng được một trong những điều kiện sau:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự
đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng
sau:
Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2
hay không?
Hội đồng tiền lương quốc gia dự kiến sẽ họp phiên đầu tiên về đàm phán vào ngày 9/8 tại thành phố Hạ Long (Quảng Ninh). Theo thông lệ, phiên đầu tiên, các bên sẽ đưa ra mức tăng và cơ sở mức tăng.
Kết quả khảo sát tình hình đời sống, việc làm, tiền lương của người lao động năm 2023 do Ban Chính sách pháp luật phối hợp với Viện Công nhân
Cho tôi hỏi sau khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 thì người giữ chức vụ lãnh đạo cơ quan nhà nước sẽ còn lại những khoản thu nhập nào? Câu hỏi của anh H.T.N (Khánh Hòa).
Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với cán bộ công chức là gì?
Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ
đối với cán bộ công chức là gì?
Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận
kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021