ngày nghỉ Tết Âm lịch của mình.
Tuy nhiên, quy định về lịch nghỉ hằng năm của mỗi doanh nghiệp có thể không giống nhau. Vì vậy trường hợp có được dùng phép năm để kéo dài ngày nghỉ Tết Âm lịch hay không cần xem lại quy định doanh nghiệp về nghỉ hằng năm và sự thỏa thuận của người lao động với người sử dụng lao động.
thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
(2) Ký hợp đồng thử việc.
Hợp đồng này được ký khi người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc làm thử. Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với hợp đồng lao động. Trường hợp ký hợp đồng thử việc sẽ không cần đóng bảo
lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về
người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014
giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể
. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Bên cạnh đó, tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
...
Theo quy định trên, đối với việc giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động nước ngoài và người sử
những tiêu chuẩn nào?
Nhà giáo thỉnh giảng được cơ sở thỉnh giảng cung cấp tài liệu không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT quy định như sau:
Quyền của nhà giáo thỉnh giảng
1. Được hưởng tiền công, tiền lương, quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng thỉnh giảng và theo quy định của pháp luật.
2. Được
:
- Trong vòng 14 ngày làm việc tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (trừ trường hợp đặc biệt không quá 30 ngày), người lao động sẽ được thanh toán các khoản tiền liên quan tới quyền lợi của mình, bao gồm: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác theo thỏa thuận lao động tập thể hoặc hợp
thì Tòa án có thẩm quyền là nơi cá nhân đó cư trú, làm việc; nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì Tòa án có thẩm quyền là nơi tổ chức đó có trụ sở.
Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi người lao động cư trú, làm việc giải quyết tranh chấp thì Tòa án nơi người lao động
định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.
...
Theo đó, người đang hưởng trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có
Trách nhiệm của người sử dụng lao động là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ của người sử dụng lao động được quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
...
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác
hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trên bao gồm:
+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp
tỉnh quyết định về việc ngừng đình công, người lao động phải trở lại làm việc và được trả lương.
2. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công mà người lao động không trở lại làm việc thì không được trả lương, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Tùy theo mức độ vi phạm, người lao động bị xử lý kỷ luật theo quy
con sẽ từ tuần thứ 39 đến tuần thứ 41.
Do đó, khi đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH, lao động nữ mang thai từ tuần thứ 31 đến tuần thứ 33 trở đi có thể lựa chọn thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Tuy nhiên, nếu muốn nghỉ sớm hơn thời gian được quy định, lao động nữ có thể thỏa thuận xin nghỉ không lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao
việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo đó, lao động nữ đi làm sớm sau thai sản sẽ được nhận các khoản tiền sau đây:
(1) Tiền lương tương ứng với những ngày làm việc.
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương được trả theo thỏa
dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản
động 2019 quy định như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc
hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định