Thu nhập bình quân của lao động nam là 8,5 triệu đồng/tháng trong quý 2 năm 2024 có đúng không?
Thu nhập bình quân của lao động nam là 8,5 triệu đồng/tháng trong quý 2 năm 2024 có đúng không?
Ngày 29 tháng 6 năm 2024 Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông cáo báo chí về tình hình lao động, việc làm quý 2 và 6 tháng đầu năm 2024.
Trong đó theo Mục 4 Thông cáo báo chí thì thu nhập bình quân của người lao động quý 2 năm 2024 là 7,5 triệu đồng/tháng, giảm 137 nghìn đồng so với quý 1 năm 2024 và tăng 490 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2023.
Trong đó, thu nhập bình quân của lao động nam là 8,5 triệu đồng/tháng, lao động nữ là 6,3 triệu đồng/tháng; thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị là 9 triệu đồng/tháng, khu vực nông thôn là 6,5 triệu đồng/tháng.
Tính chung sáu tháng đầu năm 2024, thu nhập bình quân của người lao động là 7,5 triệu đồng/tháng, tăng 7,4%, tương ứng tăng 519 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, thu nhập bình quân của lao động nam là 8,5 triệu đồng/tháng, lao động nữ là 6,4 triệu đồng; thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị là 9,1 triệu đồng/tháng, khu vực nông thôn là 6,5 triệu đồng/tháng.
Vậy lao động nam có mức thu nhập bình quân trong quý 2 năm 2024 đạt mức 8,5 triệu đồng/tháng.
Thông cáo báo chí về tình hình lao động, việc làm quý 2 và 6 tháng đầu năm 2024: TẢI VỀ.
Thu nhập bình quân của lao động nam là 8,5 triệu đồng/tháng trong quý 2 năm 2024 có đúng không? (Hình từ Internet)
Lao động có thu nhập dưới 15 triệu mới được mua nhà ở xã hội có đúng không?
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó có các trường hợp đủ điều kiện mua nhà ở xã hội.
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, từ ngày 1/8/2024, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là người lao động độc thân có thu nhập hàng tháng không quá 15 triệu đồng. Với người đã kết hôn, vợ chồng có thu nhập dưới 30 triệu đồng. Cụ thể như sau:
(1) Người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(2) Người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Lưu ý: Thời gian xác định điều kiện về thu nhập của 2 nhóm đối tượng trên là trong 1 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(3) Ngoài ra, đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo điều kiện đối với lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội từ ngày 01/8/2024 như thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội từ ngày 01/8/2024 cụ thể như sau:
- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người.
Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận theo quy định.