Thẻ luật sư là gì? Thẻ luật sư bị thu hồi trong trường hợp nào?
Thẻ luật sư là gì?
Căn cứ theo Điều 31 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định:
Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách thành viên của Đoàn Luật sư và thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Căn cứ quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ban Thường vụ Liên đoàn quy định về nội dung, hình thức của Thẻ luật sư và thủ tục cấp, cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
Thẻ luật sư là gì? Thẻ luật sư bị thu hồi trong trường hợp nào?
Thẻ luật sư bị thu hồi trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 33 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về việc thu hồi Thẻ luật sư như sau:
Cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư
1. Thẻ luật sư được cấp lại trong trường hợp bị mất, được đổi trong trường hợp bị hỏng hoặc chuyển Đoàn Luật sư.
2. Thẻ luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;
b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
c) Rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Điều lệ này;
d) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.
3. Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định việc thu hồi Thẻ luật sư.
4. Thủ tục cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Theo quy định Thẻ luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;
- Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022
- Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.
Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định việc thu hồi Thẻ luật sư.
Để hành nghề luật sư có bắt buộc luật sư gia nhập đoàn luật sư không?
Căn cứ Điều 11 Luật Luật sư 2006 quy định về điều kiện hành nghề luật sư, cụ thể như sau:
Điều kiện hành nghề luật sư
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Theo đó để được hành nghề luật sư thì bắt buộc phải đủ các điều kiện sau:
- Đáp ứng đủ tiêu chuẩn luật sư.
- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Phải gia nhập một Đoàn luật sư.
Như vậy để hành nghề luật sư có bắt buộc luật sư gia nhập một đoàn luật sư.
Luật sư bị xóa tên khỏi danh sách luật sư trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 20 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về gia nhập Đoàn luật sư, cụ thể như sau:
Gia nhập Đoàn luật sư
...
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
6. Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập.
Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư.
Theo đó Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư khi trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư:
- Luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, hoặc
- Không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở, hoặc
- Luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư.