Tăng hơn 10 triệu tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa do tăng lương cơ sở lên 2.34, cụ thể ra sao?
Tăng lương cơ sở lên 30% khi nào?
Trước 1/7/2024, CBCCVC và LLVT đang được hưởng mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP (hết hiệu lực).
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Dễ thấy rằng, mức lương cơ sở mới của CBCCVC và LLVT đã tăng 540.000 đồng tương ứng với 30% thành mức hưởng mới là 2,34 triệu đồng/tháng từ 1/7/2024.
Tin tức về lương hưu:
>>> Lương hưu tháng 9 năm 2024 là bao nhiêu?
>>> Lãnh lương hưu tháng 9 năm 2024 ở đâu?
>>> Nhận lương hưu tháng 9 2024 qua tài khoản vào ngày nào?
>>> BHXH TP.HCM chi trả lương hưu tháng 9 2024 vào ngày nào?
Tin tức về tiền lương:
>>> Chính xác tiền đề cốt lõi để thực hiện chính sách tiền lương mới là gì?
Tăng hơn 10 triệu tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa do tăng lương cơ sở lên 2.34, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Tăng hơn 10 triệu tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa do tăng lương cơ sở lên 2.34, cụ thể ra sao?
Căn cứ theo Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó:
Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa = 20 X Lương cơ sở.
Dẫn đến tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của khu vực nhà nước như sau:
- Trước 1/7/2024: 36 triệu đồng.
- Từ 1/7/2024 (tăng lương cơ sở): 46,8 triệu đồng.
Có thể thấy, do tăng lương cơ sở lên 2.34 triệu nên tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa tăng hơn 10 triệu.
Trường hợp nào người lao động được xem là đang đóng BHTN?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động đã đóng BHTN của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.