Tài xế chưa có bằng lái có thể học trực tiếp bằng lái xe khách hạng E?

Cho tôi hỏi tài xế chưa có bằng lái có thể học trực tiếp bằng lái xe khách (hạng D hoặc hạng E)? Tài xế thuộc độ tuổi nào thì được thi nâng hạng lấy bằng lái xe khách? Câu hỏi của anh Phong (Nam Định).

Tài xế chưa có bằng lái có thể học trực tiếp bằng lái xe khách hạng E?

Tại Chương II Phần II Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đã quy định cụ thể về chương trình đào lái xe các hạng. Trong đó, đối với các loại giấy phép lái xe ô tô, Thông tư 12/2017/TT-BGTVT chỉ quy định về chương trình đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C; còn với hạng bằng lái xe ô tô còn lại chỉ có chương trình đào tạo nâng hạng bằng lái từ các hạng thấp lên.

Tại Điều 14 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đã quy định các chương trình đào tạo nâng hạng bằng lái xe bao gồm:

Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng B1 (số tự động) lên B1: 120 giờ (thực hành: 120);
b) Hạng B1 lên B2: 94 giờ (lý thuyết: 44, thực hành lái xe: 50);
c) Hạng B2 lên C: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
d) Hạng C lên D: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
đ) Hạng D lên E: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
e) Hạng B2 lên D: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
g) Hạng C lên E: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
h) Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
i) Hạng C, D, E lên FC: 272 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 224).
...

Như vậy, tài xế chưa có bằng lái không thể học trực tiếp bằng lái xe khách hạng E mà phải học bằng lái xe hạng C rồi sau đó học và thi nâng hạng lên hạng E.

Tài xế chưa có bằng lái có thể học trực tiếp bằng lái xe khách (hạng D hoặc hạng E)?

Tài xế chưa có bằng lái có thể học trực tiếp bằng lái xe khách hạng E? (Hình từ Internet)

Tài xế thuộc độ tuổi nào thì được thi nâng hạng lấy bằng lái xe khách?

Tại khoản Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của tài xế như sau:

Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Đồng thời, tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT cũng quy định

Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

Như vậy, để đảm bảo việc điều khiển xe khách an toàn và tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật thì người lái xe ngoài việc sở hữu cho riêng mình một tấm bằng từ hạng D trở lên còn phải tham gia các khóa học lái xe và cần đảm bảo các điều kiện về độ tuổi như sau sau:

Người thi sát hạch bằng lái xe khách cỡ nhỏ 16 chỗ hoặc xe khách giường nằm 20 chỗ ngồi (hạng D) phải từ đủ 24 tuổi trở nên (tính đến ngày thi).

Người thi sát hạch bằng lái xe khách cỡ lớn 45 chỗ (hạng E) phải từ đủ 27 tuổi trở nên (tính đến ngày thi).

Để được nâng hạng giấy phép lái xe hạng E, tài xế phải đảm bảo thời gian lái xe bao lâu?

Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có quy định như sau:

Điều kiện đối với người học lái xe
...
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, điều kiện về thời gian lái xe để thi nâng hạng giấy phép lái xe hạng E như sau:

- Nâng hạng bằng lái xe B2 lên D, C lên E: Người học phải có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.

- Học nâng hạng bằng lái xe C lên D, D lên E: Người học phải thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên.

Lưu ý: Trường hợp tài xế vi phạm giao thông với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào