Tài liệu cập nhật kiến thức của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định thế nào?

Tài liệu cập nhật kiến thức của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định thế nào?

Tài liệu cập nhật kiến thức của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 292/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-BTC quy định:

Nội dung, tài liệu cập nhật kiến thức
1. Về nội dung cập nhật kiến thức:
a) Các quy định của pháp luật về kế toán, thuế của Việt Nam; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán; kinh nghiệm thực hành kế toán; chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
b) Các quy định của pháp luật có liên quan về kinh tế, tài chính, kiểm toán; kỹ năng quản lý; chuẩn mực kiểm toán quốc tế; các kiến thức và thông tin khác liên quan đến nghề nghiệp.
2. Về tài liệu cập nhật kiến thức:
a) Tài liệu cập nhật kiến thức phải chứa đựng các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tài liệu cập nhật kiến thức được trình bày dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.

Theo đó, tài liệu cập nhật kiến thức của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán là:

- Tài liệu cập nhật kiến thức phải chứa đựng các nội dung về:

+ Các quy định của pháp luật về kế toán, thuế của Việt Nam; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán; kinh nghiệm thực hành kế toán; chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

+ Các quy định của pháp luật có liên quan về kinh tế, tài chính, kiểm toán; kỹ năng quản lý; chuẩn mực kiểm toán quốc tế; các kiến thức và thông tin khác liên quan đến nghề nghiệp.

- Tài liệu cập nhật kiến thức được trình bày dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.

Tài liệu cập nhật kiến thức của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định thế nào?

Tài liệu cập nhật kiến thức của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định thế nào?

Các hành vi vi phạm về cập nhật kiến thức là gì?

Căn cứ tại Điều 18 Thông tư 292/2016/TT-BTC có cụm bị thay thế bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-BTC quy định

Các hành vi vi phạm về cập nhật kiến thức
1. Tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên để tính giờ cập nhật kiến thức theo quy định tại Điều 11 Thông tư này khi chưa đăng ký với Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính hoặc đã đăng ký nhưng chưa được Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên những nội dung không phù hợp với kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc thông báo cho Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính.
3. Báo cáo không trung thực về tổ chức cập nhật kiến thức, như: không tổ chức lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp, báo cáo không số lượng kế toán viên tham gia cập nhật và số giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên, tính không đúng quy định về số giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên tham gia lớp học.
4. Học hộ, nhờ học hộ, điểm danh hộ, nhờ điểm danh hộ hoặc gian lận khi khai báo giờ cập nhật kiến thức.
5. Vi phạm các quy định khác về tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật.

Theo đó, các hành vi vi phạm về cập nhật kiến thức là:

- Tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên để tính giờ cập nhật kiến thức khi chưa đăng ký với Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính hoặc đã đăng ký nhưng chưa được Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính chấp thuận.

- Tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên những nội dung không phù hợp với kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc thông báo cho Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính.

- Báo cáo không trung thực về tổ chức cập nhật kiến thức, như: không tổ chức lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp, báo cáo không số lượng kế toán viên tham gia cập nhật và số giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên, tính không đúng quy định về số giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên tham gia lớp học.

- Học hộ, nhờ học hộ, điểm danh hộ, nhờ điểm danh hộ hoặc gian lận khi khai báo giờ cập nhật kiến thức.

- Vi phạm các quy định khác về tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên và các quy định khác của pháp luật.

Lưu ý: Thông tư 23/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2024

Người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cần có kinh nghiệm bao lâu?

Tại khoản 1 Điều 58 Luật Kế toán 2015 có quy định như sau:

Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;
c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.
...

Theo đó, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán yêu cầu có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học để được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào