Ra quyết định đình công khi có bao nhiêu tỷ lệ đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công?
Lấy ý kiến về đình công bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ Điều 201 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lấy ý kiến về đình công, cụ thể như sau:
Lấy ý kiến về đình công
1. Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.
2. Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
a) Đồng ý hay không đồng ý đình công;
b) Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.
3. Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.
4. Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
Đối chiếu với các điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 202 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
...
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
...
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
...
Theo đó lấy ý kiến về đình công bao gồm những nội dung sau:
- Đồng ý hay không đồng ý đình công.
- Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung:
+ Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công.
+ Phạm vi tiến hành đình công.
+ Yêu cầu của người lao động.
Ra quyết định đình công khi có bao nhiêu tỷ lệ đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công? (Hình từ Internet)
Ra quyết định đình công khi có bao nhiêu tỷ lệ đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công?
Căn cứ khoản 1 Điều 202 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyết định đình công, cụ thể như sau:
Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
...
Theo đó tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công.
Tổ chức đại diện người lao động tổ chức đình công thì có quyền rút quyết định đình công không?
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
3. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Theo đó tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công thì có quyền rút quyết định đình công nếu chưa đình công.
Trường hợp đã đình công thì không thể rút quyết định đình công mà có quyền chấm dứt đình công.
Xử lý vi phạm trong đình công được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 217 Bộ luật Lao động 2019 quy định về xử lý vi phạm, cụ thể như sau:
Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Bộ luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo đó xử lý vi phạm trong đình công được thực hiện theo quy định trên.