Người lao động nước ngoài được hưởng lương hưu hằng tháng với mức tối đa là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi có thể ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với lao động nước ngoài là người cao tuổi không? Người lao động nước ngoài được hưởng lương hưu hằng tháng với mức tối đa là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Quang (Hải Phòng).

Người lao động nước ngoài được hưởng lương hưu hằng tháng với mức tối đa là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định về mức hưởng lương hưu đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

Chế độ hưu trí
..
2. Mức hưởng
a) Mức lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP;
...

Dẫn chiếu quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người lao động nước ngoài như sau:

- Khi đến tuổi nghỉ hưu, người lao động nước ngoài nếu có đủ điều kiện sẽ hưởng mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, người lao động nước ngoài được hưởng lương hưu hằng tháng với mức tối đa là 75%.

Người lao động nước ngoài được hưởng lương hưu hằng tháng với mức tối đa là bao nhiêu?

Người lao động nước ngoài được hưởng lương hưu hằng tháng với mức tối đa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với lao động nước ngoài là người cao tuổi có được không?

Tại Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Theo đó, pháp luật lao động hiện hành chỉ quy định có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động cao tuổi chứ không quy định giới hạn về loại hợp đồng ký kết cũng như thời hạn của hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi.

Đây cũng không phải trường hợp cấm cho nên theo nguyên tắc của pháp luật lao động thì các bên có thể thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn nếu có nhu cầu.

Tuy nhiên, đối với trường hợp người lao động cao tuổi là người nước ngoài thì khi làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
...
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
...

Như vậy, hợp đồng lao động của người lao động nước ngoài sẽ phụ thuộc và thời hạn của Giấy phép lao động, do vậy không thể giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động cao tuổi là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Người lao động nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

Tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
...
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

Đồng thời, tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi:

- Người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

- Người lao động nước ngoài có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

- Người lao động nước ngoài vẫn nằm trong độ tuổi lao động, chưa đến tuổi nghỉ hưu.

Trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thì không bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào