Người lao động có phải bồi thường khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Người lao động có phải bồi thường khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Tôi đã tự ý chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, tuy nhiên tôi cũng có thông báo trước theo quy định pháp luật, nhưng công ty vẫn trừ lương của tôi với lý do tự ý chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, tôi phải giải quyết như thế nào? - Câu hỏi của anh Phụng (TPHCM).

Trường hợp nào được xem là tự ý chấm dứt hợp đồng lao động?

Hiện nay trong pháp luật về lao động không có quy định về tự ý chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
...
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
...

Theo đó, có thể hiểu người tự ý chấm dứt hợp đồng lao động là việc người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình.

Tự ý chấm dứt hợp đồng

Người lao động có phải bồi thường khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Người lao động có phải bồi thường khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, người lao động quyền tự ý chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên phải báo trước cho người sử dụng lao động trước một khoảng thời gian, trừ một số trường hợp không phải báo trước theo quy định trên.

Nếu người lao động thực hiện không đúng theo quy định trên thì sẽ được xem là trường hợp tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì mới phải chịu bồi thường cho người sử dụng lao động.

Bên cạnh đó, khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động cũng sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có) cho người sử dụng lao động.

Người lao động làm gì khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật mà vẫn phải bồi thường?

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau:

Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
...

Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật mà người sử dụng lao động vẫn yêu cầu bồi thường thì người lao động cần khiếu nại đối với hành vi này.

Người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP là người sử dụng lao động.

Ngoài ra người lao động cũng có thể khởi kiện trực tiếp lên Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào