Người lao động cho người khác sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của mình sẽ bị phạt như thế nào?
Thẻ bảo hiểm y tế là gì?
Theo quy định tại Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 về thẻ bảo hiểm y tế như sau:
- Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008.
- Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
+ Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Bảo hiểm y tế 2008 đóng bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi;
+ Người tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
+ Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Bảo hiểm y tế 2008 đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế; riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
+ Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
- Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
+ Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;
+ Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
- Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Người lao động cho người khác sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của mình sẽ bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Nội dung trong thẻ bảo hiểm y tế là gì?
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP về thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:
- Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.
- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
- Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
+ Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
+ Người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
+ Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.
+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.
- Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.
Người lao động cho người khác sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của mình sẽ bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điều 84 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Theo đó, người lao động cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế của mình sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm đã làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế
Trường hợp làm thiệt hại đến quỹ BHYT thì người lao động buộc phải hoàn trả số tiền đã gây thiệt hại cho quỹ BHYT.
Ngoài ra, người mượn thẻ cũng sẽ bị phạt tương tự như trên.