Ngừng đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì bị hủy mã số bảo hiểm xã hội?
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội có phải là tiền lương thực nhận hay không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội sẽ bao gồm các khoản sau:
- Mức lương;
- Phụ cấp lương;
- Các khoản bổ sung khác xác định được số tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Các khoản tiền này phải được thỏa thuận rõ và ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ trả lương và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Thực tế, khi trả lương cho người lao động, ngoài khoản tiền lương cố định trả cho người lao động hằng tháng, doanh nghiệp còn phát sinh thêm một số khoản khác phải trả cho nhân viên. Những khoản này có thể được tính đóng bảo hiểm xã hội hoặc không.
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội không phải là lương thực nhận mà mức lương và các khoản phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác được ghi trong hợp đồng lao động đã được thỏa thuận ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Đồng thời tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH cũng có quy định thêm về các khoản không tính đóng bảo hiểm xã hội bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
- Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca;
- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Ngừng đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì bị hủy mã số bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)
Ngừng đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì bị hủy mã số bảo hiểm xã hội?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, với trường hợp người lao động nghỉ việc, ngừng đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc không nhận bảo hiểm xã hội một lần thì sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, sẽ không có việc ngừng đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì bị hủy mã số bảo hiểm xã hội, các trường hợp ngừng đóng bảo hiểm xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Khi nào người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì số năm đã đóng trước đó sẽ được cộng dồn vào tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người đó.
Như vậy, trường hợp người lao động tạm ngừng đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ được bảo lưu và cộng dồn khi người này tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội chứ không bị mất đi và cũng không bao giờ bị hủy mã số bảo hiểm xã hội.
Mã số bảo hiểm xã hội của người lao động dùng để làm gì?
Theo quy định tại điểm 2.13 khoản 2 Điều 2 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mã số bảo hiểm xã hội là số định danh cá nhân duy nhất mà cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cho người tham gia, không trùng lặp với bất cứ ai. Mã số này sẽ ghi trên sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế.
Hiện nay, mã số bảo hiểm xã hội được dùng chủ yếu để giúp người tham gia đóng bảo hiểm xã hội:
- Xác định/định danh người tham gia bảo hiểm xã hội trên hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tra cứu thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Dùng đăng ký tài khoản bảo hiểm xã hội để đăng nhập cổng dịch vụ công bảo hiểm xã hội việt Nam/ ứng dụng bảo hiểm xã hội số VssID.