Nghỉ làm do tai nạn lao động thì có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Nghỉ làm do tai nạn lao động thì có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Tại khoản 4 Điều 42 Quy trình hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau:
Quản lý đối tượng
...
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
...
Như vậy, nếu nghỉ làm và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên, người lao động sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, khi người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
..
Theo đó, dù phải nghỉ việc để điều trị thương tật do tai nạn lao động, người lao động vẫn được trả đầy đủ tiền lương trong thời gian này.
Đồng nghĩa với đó, trường hợp nghỉ do tai nạn lao động vẫn hưởng lương. Vì vậy, trong thời gian người lao động nghỉ làm do tai nạn lao động vẫn sẽ được đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ.
Lưu ý: Với trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau tai nạn lao động thì theo quy định tại Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động và trở lại làm việc mà trong 30 ngày đầu sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động sẽ được giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi từ 05 - 10 ngày/lần bị tai nạn lao động.
Do số ngày nghỉ tối đa chỉ là 10 ngày nên người lao động nghỉ làm trong trường hợp này vẫn sẽ được đóng bảo hiểm xã hội.
Nghỉ làm do tai nạn lao động thì có được đóng bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)
Tai nạn lao động là gì?
Tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
...
Và theo khoản Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định:
Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Theo đó tai nạn lao động là trường hợp người lao động đang trong quá trình lao động, thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động thì gặp tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong.
Tai nạn lao động được phân làm 3 loại:
- Tai nạn lao động làm chết người lao động;
- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng;
- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ.
Khi nào người lao động được bồi thường tai nạn lao động?
Tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Các trường hợp được bồi thường:
a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
...
Như vậy, người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra sẽ được bồi thường tai nạn lao động, trừ trường hợp sau:
Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).