Năm 2023, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án phải gửi vào thời gian nào?

Cho tôi hỏi đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án? Năm nay, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án phải gửi vào thời gian nào? Câu hỏi của anh Bảo (Trà Vinh).

Năm 2023, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án phải gửi vào thời gian nào?

Tại Mục 2 Công văn 28/TANDTC-TĐKT năm 2023 có quy định:

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018 của TAND tối cao quy định công tác thi đua, khen thưởng của TAND; các văn bản, quy chế hướng dẫn khen thưởng trong TAND; Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng TAND đề nghị các Đồng chí quan tâm, chỉ đạo bộ phận chức năng thực hiện công tác rà soát, bình xét, hoàn thiện hồ sơ khen thưởng năm 2023, gửi về Vụ Thi đua-Khen thưởng để kịp thời thẩm định; thời gian cụ thể như sau:
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” gửi trước ngày 31/7/2023 (theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quyết định số 19/2018/QĐ-TANDTC-TĐKT ngày 29/6/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”).
...

Như vậy, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án phải gửi trước ngày 31/7/2023.

Năm 2023, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án phải gửi vào thời gian nào?

Năm 2023, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án phải gửi vào thời gian nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án?

Theo quy định tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 19/2018/QĐ-TANDTC-TĐKT, đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án bao gồm:

(1) Cá nhân đã và đang công tác trong Tòa án nhân dân hoặc làm công tác Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân, gồm:

- Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc

+ Tòa án nhân dân tối cao;

+ Học viện Tòa án; các Tòa án quân sự;

+ Các Tòa án nhân dân cấp cao;

+ Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung;

+ Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương

- Cá nhân làm công tác Hội thẩm nhân dân tại các Tòa án nhân dân và Hội thẩm quân nhân tại các Tòa án quân sự.

(2) Các đối tượng khác:

- Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, tỉnh, huyện, đoàn thể, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội;

- Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.

Cá nhân phải đạt các tiêu chuẩn gì mới được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án?

Theo quy định tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 19/2018/QĐ-TANDTC-TĐKT, cá nhân để được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án phải đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn sau:

(1) Đối với cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Học viện Tòa án; các Tòa án quân sự; các Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương:

- Là Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Là Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Thẩm phán cao cấp được đề nghị xét tặng khi đủ 01 nhiệm kỳ. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao, các đơn vị thuộc Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án nhân dân cấp tỉnh được đề nghị xét tặng khi đủ 02 nhiệm kỳ (trường hợp Thủ trưởng đã có thông báo nghỉ hưu, đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác là 01 nhiệm kỳ) và 03 nhiệm kỳ đối với cấp phó (đối với lãnh đạo là nữ được giảm 1/3 thời gian so với quy định);

- Có thời gian công tác trong Tòa án nhân dân từ đủ 20 năm trở lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ;

- Cá nhân đã và đang công tác trong Tòa án nhân dân hoặc làm công tác Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân được tặng thưởng Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân hoặc Huân chương (Sao vàng, Hồ Chí Minh, Độc lập các hạng) được đề nghị xét tặng ngay sau khi có quyết định khen thưởng;

- Xét tặng trước thời hạn khi cá nhân được tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quân, Thẩm phán mẫu mực, Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán giỏi, cụ thể:

+ Cá nhân được tặng thưởng “Huân chương Lao động” các hạng; “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Thẩm phán mẫu mực”: được đề nghị xét tặng trước thời hạn 05 năm;

+ Cá nhân được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “Thẩm phán tiêu biểu”: được đề nghị xét tặng trước thời hạn 03 năm;

+ Cá nhân được tặng thưởng “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”; “Chiến sĩ thi đua toàn quân”; “Thẩm phán giỏi”: được đề nghị xét tặng trước thời hạn 01 năm;

- Cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quy chế này có thời gian tham gia công tác xét xử từ đủ 10 năm trở lên;

- Cá nhân có thời gian công tác trong Tòa án nhân dân mà có thời gian công tác ở các cơ quan bảo vệ pháp luật (Công an, Viện Kiểm sát, Thi hành án) thì thời gian công tác ở các cơ quan đó cũng được tính như thời gian công tác trong Tòa án nhân dân, nhưng ít nhất phải công tác tại Tòa án từ đủ 05 năm.

(2) Cá nhân làm công tác Hội thẩm nhân dân tại các Tòa án nhân dân và Hội thẩm quân nhân tại các Tòa án quân sự.

- Có công lao, thành tích đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân;

- Có công trình nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận và có giá trị đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân;

- Có công lao, thành tích trong quá trình thực hiện các công trình, dự án, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân;

- Có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Tòa án nhân dân, đóng góp tích cực cho sự nghiệp của Tòa án nhân dân;

- Có sự giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của Tòa án nhân dân.

(3) Cá nhân khác theo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào