Mức lương thử việc áp dụng từ ngày 01/01/1995 đến nay có sự thay đổi như thế nào?
Mức lương thử việc áp dụng từ ngày 01/01/1995 đến nay có sự thay đổi như thế nào?
Mức lương thử việc áp dụng từ ngày 01/01/1995 đến nay:
Thời gian | Mức lương thử việc | Căn cứ pháp lý |
Từ 01/05/2013 đến nay | Do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. | Điều 28 Bộ luật Lao động 2012. Điều 26 Bộ luật Lao động 2019. |
Từ 01/01/1995 - 30/4/2013 | Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó | Điều 32 Bộ luật Lao động 1994 (bổ sung 2002, 2006, 2007). |
Theo đó, đối với lao động thử việc được áp dụng từ ngày 01/01/1995 đến ngày 30/4/2013, tiền lương ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó.
Từ ngày 01/05/2013, Bộ luật Lao động 2012 có sự thay đổi mức lương đối với lao động thử việc, cụ thể quy định mức lương thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 đang có hiệu lực vẫn tiếp tục kế thừa mức lương thử việc từ Bộ luật Lao động 2012.
Có thể thấy, kể từ ngày 01/05/2013 đến nay, mức lương thử việc tăng 15% so với trước đó. Cốt lõi của việc tăng lương thử việc là tạo thu nhập cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất bền vững, tạo niềm tin, cơ hội để lao động thử việc làm việc năng suất và gắn bó với doanh nghiệp.
Qua đó cũng cho thấy chính phủ đã có những quan tâm, chia sẻ, hỗ trợ người lao động, đặc biệt là san sẻ bớt khó khăn cho người lao động thử việc. Bên cạnh đó cũng giúp cho doanh nghiệp thu hút người lao động mới, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ổn định.
Người sử dụng lao động trả lương thử việc thấp hơn 85% thì bị xử phạt ra sao?
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với vi phạm quy định về thử việc, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về thử việc
…
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Theo đó, hành vi trả lương cho người lao động thử việc dưới 85% là trái với quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, do đó sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức (căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Bên cạnh đó còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.
Mức lương thử việc áp dụng từ ngày 01/01/1995 đến nay có sự thay đổi như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?
Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc, cụ thể như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo đó, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Thời gian thử việc tối đa đối với mọi công việc không giống nhau, cụ thể:
Công việc | Thời gian thử việc tối đa |
Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp | 180 ngày |
Có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên | 60 ngày |
Có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ | 30 ngày |
Công việc khác | 06 ngày |