Mức lương của Chủ tịch xã trong năm 2023 là bao nhiêu?
Chủ tịch xã có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (sau đây gọi là Chủ tịch xã) là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã.
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Mức lương của Chủ tịch xã trong năm 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Để trở thành Chủ tịch xã cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Để trở thành Chủ tịch xã thì công dân cần đáp ứng một số tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được ban hành kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV, cụ thể như sau:
* Tiêu chuẩn chung:
Căn cứ Điều 3 Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV quy định về tiêu chuẩn chung như sau:
Tiêu chuẩn chung
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác.
Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Theo đó Chủ tịch xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung được nêu trên.
* Tiêu chuẩn cụ thể:
Căn cứ khoản 4 Điều 8 Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV quy định tiêu chuẩn cụ thể để được làm Chủ tịch xã gồm:
- Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụlần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
Mức lương của Chủ tịch xã hiện nay là bao nhiêu?
Mức lương Chủ tịch xã được tính theo công thức sau:
Mức lương = Lương cơ sở x Hệ số lương
Trong đó:
Mức lương cơ sở:
+ Từ nay đến hết 30/6/2023: 1,49 triệu đồng/tháng (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
+ Từ 01/7/2023 trở đi đến khi có quy định mới là 1,8 triệu đồng/tháng (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15).
* Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì hệ số lương là từ 2,15 đến 2,65.
Như vậy mức lương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
- Từ nay đến hết 30/6/2023: dao động từ 3.203.500 đồng đến 3.948.500 đồng/tháng.
- Từ 01/7/2023 trở đi: dao động từ 3.870.000 đồng đến 4.770.000 đồng/tháng.
* Đối với Chủ tịch xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP. Cụ thể, đối với Chủ tịch xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính được quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BNV, cán bộ cấp xã (bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên được xếp lương như sau:
- Chủ tịch xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên thì xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp dụng công chức loại A1) với hệ số lương từ 2,34 đến 4,98. Do đó mức lương như sau:
+ Từ nay đến hết 30/6/2023: dao động từ 3.486.600 đồng đến 7.420.200 đồng/tháng.
+ Từ 01/7/2023 trở đi: dao động từ 4.212.000 đồng đến 8.964.000 đồng/ tháng.
- Chủ tịch xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng thì xếp lương theo ngạch cán sự (áp dụng công chức loại A0) với hệ số lương từ 2,1 đến 4,89. Do đó mức lương như sau:
+ Từ nay đến hết 30/6/2023: dao động từ 3.129.000 đồng đến 7.286.100 đồng/tháng.
+ Từ 01/7/2023 trở đi: dao động từ 3.780.000 đồng đến 8.802.000 đồng/ tháng.
- Chủ tịch xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp thì xếp lương theo ngạch nhân viên (áp dụng công chức loại B) với hệ số lương từ 1,86 đến 4,06. Do đó mức lương như sau:
+ Từ nay đến hết 30/6/2023: dao động từ 2.771.400 đồng đến 6.049.400 đồng/tháng.
+ Từ 01/7/2023 trở đi: dao động từ 3.348.000 đồng đến 7.308.000 đồng/ tháng.