Mức đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi mức đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ được quy định như thế nào? Tiền lương nào làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ được xác định như thế nào? Câu hỏi của chị Giang (Phú Thọ).

Mức đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ được quy định như thế nào?

(1) Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
...

Theo đó, cán bộ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Theo đó, hằng tháng, cán bộ phải đóng bảo hiểm xã hội bằng 8% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

(2) Bảo hiểm y tế

Tại Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Theo đó, cán bộ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định:

Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.
Đối với đối tượng quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.

Theo đó, hằng tháng, cán bộ phải đóng bảo hiểm y tế bằng 1,5% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, hằng tháng, cán bộ phải đóng bảo hiểm với tỷ lệ 9,5% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của mỗi người.

Mức đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ

Mức đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ

Cán bộ có đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
...

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định như sau:

Cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
...

Như vậy, cán bộ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp căn cứ theo các quy định trên do cán bộ làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà không phải làm việc theo hợp đồng lao động .

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ được xác định như thế nào?

Cán bộ là những người hưởng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nên theo khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng của cán bộ được xác định như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ = Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm + Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)

Trong đó:

Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm = Hệ số lương x Mức lương cơ sở

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tối đa của cán bộ = 20 x Mức lương cơ sở

Người nào có thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì cũng chỉ tính đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào