Mẫu Tờ khai đăng ký thuế lần đầu khi cá nhân nộp thuế TNCN thông qua công ty mới nhất có dạng ra sao?
- Mẫu Tờ khai đăng ký thuế lần đầu khi người lao động nộp thuế TNCN thông qua công ty mới nhất có dạng ra sao?
- Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu khi cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua công ty hiện nay là gì?
- Trình tự thực hiện đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN thông qua công ty được hướng dẫn như thế nào?
Mẫu Tờ khai đăng ký thuế lần đầu khi người lao động nộp thuế TNCN thông qua công ty mới nhất có dạng ra sao?
Mẫu Tờ khai đăng ký thuế lần đầu khi người lao động nộp thuế TNCN thông qua công ty được quy định tại Mẫu số 05-ĐK-TH-TCT được ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
Tải Mẫu Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp của người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công mới nhất hiện nay: Tải về
Mẫu Tờ khai đăng ký thuế lần đầu khi cá nhân nộp thuế TNCN thông qua công ty mới nhất có dạng ra sao?
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu khi cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua công ty hiện nay là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
- Văn bản ủy quyền;
- Một trong các giấy tờ của cá nhân:
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam;
+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
- Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực.
Trình tự thực hiện đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN thông qua công ty được hướng dẫn như thế nào?
Căn cứ tiểu mục 14 Mục I Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 2589/QĐ-BTC năm 2021 thì trình tự thực hiện đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN và các loại thuế khác thông qua cơ quan chi trả thu nhập như sau:
Bước 1: Cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế gửi văn bản ủy quyền và một trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập;
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC đăng ký thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập để đăng ký thuế thay cho cá nhân có ủy quyền.
Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Người nộp thuế (NNT) truy cập vào Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để khai tờ khai và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử (nếu có), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn;
NNT nộp hồ sơ (hồ sơ đăng ký thuế đồng thời với hồ sơ đăng ký kinh doanh theo cơ chế 1 cửa liên thông) đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi thông tin hồ sơ đã tiếp nhận của NNT sang cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận:
- Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy:
+ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả, thời hạn xử lý hồ sơ đã tiếp nhận;
+ Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính: Công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi số văn thư của cơ quan thuế;
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử:
Cơ quan Thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế:
+ Tiếp nhận hồ sơ: Cổng thông tin điện tử của Tong cục Thuế gửi thông báo tiếp nhận việc NNT đã nộp hồ sơ cho NNT qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế;
+ Kiểm tra, giải quyết hồ sơ: Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế và trả kết quả giải quyết qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ:
++ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng thủ tục theo quy định và phải trả kết quả: Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ đến Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ theo thời hạn quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC
++ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục theo quy định, cơ quan thuế gửi thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ, gửi đến Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ.