Mẫu đơn xin việc trong hồ sơ xin việc của sinh viên mới ra trường có dạng ra sao?
Mẫu đơn xin việc trong hồ sơ xin việc của sinh viên mới ra trường có dạng ra sao?
Pháp luật hiện tại không có quy định cụ thể về mẫu đơn xin việc trong hồ sơ xin việc của sinh viên mới ra trường. Tùy vào vị trí công việc và khả năng, trình độ của mỗi người mà nội dung đơn xin việc sẽ khác nhau. Sinh viên mới ra trường có thể tham khảo mẫu đơn xin việc dưới đây:
Tải mẫu đơn xin việc cho sinh viên mới ra trường: Tại đây
Mẫu đơn xin việc trong hồ sơ xin việc của sinh viên mới ra trường có dạng ra sao? (Hình từ Internet)
Thời gian thử việc của sinh viên mới ra trường đối với công việc cần trình độ cao đẳng trở lên là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo đó, thời gian thử việc của sinh viên mới ra trường đối với công việc cần trình độ cao đẳng trở lên là không quá 60 ngày.
Sinh viên mới ra trường nhận được mức lương thấp nhất là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Theo đó, mức lương thấp nhất mà sinh viên mới ra trường nhận được sẽ là mức lương tối thiểu được quy định.
Tùy vào nơi làm việc mà mức lương thấp nhất của sinh viên mới ra trường nhận được sẽ khác nhau. Cụ thể, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương thấp nhất mà sinh viên mới ra trường nhận được được quy định cụ thể như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |