Mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất hiện nay dành cho người lao động?
Mẫu và cách viết đơn xin nghỉ việc mới nhất năm 2024 dành cho người lao động?
Đơn xin nghỉ việc không chỉ thể hiện lý do muốn nghỉ việc mà còn đánh giá về mặt trách nhiệm, sự chuyên nghiệp của người lao động. Vì thế, trong bất kỳ hoàn cảnh nào và bất cứ lý do nào, trước khi nghỉ việc bạn cũng cần viết đơn xin nghỉ việc.
Đơn xin nghỉ việc có thể viết tay hoặc đánh máy. Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không quy định về mẫu đơn xin nghỉ việc. Do đó, người lao động thường sử dụng các mẫu đơn xin nghỉ việc bằng bản word có sẵn.
Bạn có thể tham khảo các mẫu đơn xin nghỉ việc chuẩn sau đây:
* Mẫu đơn xin nghỉ việc số 01:
Tải đầy đủ mẫu đơn xin nghỉ việc số 01: Tại đây.
* Mẫu đơn xin nghỉ việc số 02:
Tải đầy đủ mẫu đơn xin nghỉ việc số 02: Tại đây
Xem thêm: Hướng dẫn làm đơn xin nghỉ việc chi tiết 2024 cho người lao động?
Mẫu đơn xin nghỉ việc chuẩn nhất 2024 cho người lao động? (Hình từ Internet)
Muốn nghỉ việc, người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, cụ thể như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy trừ những trường hợp không cần báo trước như quy định trên, người lao động muốn nghỉ việc phải báo trước cho người sử dụng lao động:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước trái pháp luật thì bị xử lý thế nào?
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước trái pháp luật là các trường hợp không nằm trong 07 trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu trên.
Căn cứ tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, cụ thể như sau:
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo đó, đối với người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong nhiều trường hợp theo quy định của pháp luật thì người lao động vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi của mình như đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động có báo trước, và được coi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng Pháp luật.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì người lao động phải chịu các nghĩa vụ như không được trợ cấp thôi việc.
Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định.