Mẫu đánh giá nhân viên cuối năm 2024? Thưởng cho nhân viên cuối năm bao nhiêu?
Mẫu đánh giá nhân viên cuối năm 2024?
Mẫu đánh giá nhân viên cuối năm gồm các tiêu chí riêng biệt để đo lường, đánh giá hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên trong suốt một năm. Đồng thời, đưa ra những định hướng phát triển để đạt được mục tiêu trong năm tới.
Đánh giá nhân viên cuối năm còn là cơ sở để người quản lý đánh giá những nhân viên có thành tích xuất sắc cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ, bên cạnh đó tổng hợp và ghi nhận những ý kiến đóng góp của nhân viên.
Đánh giá nhân viên cuối năm là kỳ đánh giá rất quan trọng nhất và việc đánh giá nhân viên nhằm mục đích sau:
- Đánh giá chính xác hiệu suất thực hiện công việc của nhân viên trong năm;
- Có cơ sở đánh giá để trao thưởng cuối năm.
- Phổ biến các các mục tiêu trong năm mới.
- Xác định định hướng riêng của từng nhân viên, từ đó đưa ra các lộ trình thăng tiến phù hợp.
- Duy trì sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp.
- Giúp nhân viên xác định rõ ràng và hiểu rõ trách nhiệm của họ trong doanh nghiệp.
>> Tải mẫu đánh giá nhân viên cuối năm 2024 chuẩn: TẠI ĐÂY
Mẫu đánh giá nhân viên cuối năm 2024? Thưởng cho nhân viên cuối năm bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thưởng cho nhân viên cuối năm bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Và căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, thưởng là quy chế không bắt buộc đối với người sử dụng lao động. Chính vì vậy nhân viên được thưởng cuối năm hay không hoặc mức thưởng bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào quyết định của công ty.
Và thưởng sẽ dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của nhân viên trong năm.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Trả lương cho người lao động dựa trên nguyên tắc gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Theo đó, trả lương cho người lao động dựa trên nguyên tắc sau:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.