Mẫu cam kết bảo mật thông tin chuẩn nhất, thông dụng nhất?
Cam kết bảo mật thông tin trong lao động là gì?
Hiện nay pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa cụ thể về "Cam kết bảo mật thông tin" trong lĩnh vực lao động.
Tuy nhiên cam kết bảo mật được kề cập liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ giữa người sử dụng lao động và người lao động theo Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 có đề cập như sau:
Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, cam kết bảo mật thông tin có thể hiểu là một văn bản thỏa thuận cam kết giữa người sử dụng lao động và người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật.
Cam kết bảo mật thông tin này có thể được người sử dụng lao động quy định trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn khác theo quy định.
Mẫu cam kết bảo mật thông tin chuẩn nhất
Nội dung cần có trong thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT/BLĐTBXH có quy định về nội dung của thoả thuận bảo vệ bí mật kinh doanh như sau:
Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
...
2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
Theo đó, trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh cần có những nội dung chủ yếu sau:
- Danh mục bí mật kinh doanh;
- Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh;
- Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh;
- Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh;
- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh;
- Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh.
Mẫu cam kết bảo mật thông tin chuẩn nhất?
Hiện nay chưa có quy định pháp luật nào đề cập cụ thể về mẫu cam kết bảo mật thông. Tuy nhiên có thể tham khảo các nội dung chủ yếu tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT/BLĐTBXH đã được nêu ở trên.
Tổ chức, cá nhân có thể tham khảo mẫu cam kết bảo mật thông tin sau đây:
Phụ lục hợp đồng về cam kết bảo mật thông tin: TẢI VỀ
Mẫu cam kết bảo mật thông tin: TẢI VỀ
Nếu người lao động vi phạm cam kết bảo mật thông tin thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
...
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
Như vậy, khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên.