Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì khi nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì khi nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...
Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì khi nghỉ việc phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì khi nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Công ty có được giam lương để đảm bảo nhân viên không được nghỉ việc trước hạn hay không?
Tại khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Tiền lương là số tiền theo thỏa thuận được người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc dưới sự chỉ đạo và quản lý của người sử dụng lao động. Tiền lương phải được người sử dụng lao động trả đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Như vậy, khi đến kì trả lương, công ty không được giữ tiền lương của người lao động mà phải có trách nhiệm phải trả đủ tiền cho họ.
Thực tế nhiều công ty còn đưa ra cam kết ngay trong hợp đồng về việc mỗi tháng người lao động sẽ phải trích lại một phần tiền lương cho công ty coi như khoản tiền đảm bảo cho việc người lao động không được nghỉ việc trước hạn.
Điều này đã vi phạm nghiêm trọng một trong các điều cấm của Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể khoản 2 Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
...
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
...
Theo đó, nghiêm cấm người sử dụng lao động yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Người lao động có quyền tự do về việc làm nên họ có quyền nghỉ làm nếu đã tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật. Việc công ty giam lương để đảm bảo nhân viên không được nghỉ việc trước hạn đã vi phạm nghiêm trọng quyền tự do việc làm của người lao động.
Công ty có trách nhiệm phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ nghỉ việc không?
Tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.