Làm thế nào để tự đánh giá năng lực bản thân trong công việc?
Làm thế nào để tự đánh giá năng lực bản thân trong công việc?
Tự đánh giá năng lực bản thân trong công việc là một quá trình quan trọng giúp bạn nhận biết điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội phát triển. Dưới đây là một số bước có thể giúp bạn tự đánh giá năng lực bản thân trong công việc:
Xác định mục tiêu và vai trò của bạn: Hiểu rõ nhiệm vụ và mục tiêu của công việc của bạn là gì. Điều này giúp bạn biết được bạn được đánh giá dựa trên những gì.
Liệt kê công việc và trách nhiệm của bạn: Tạo một danh sách chi tiết về những gì bạn phải làm hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Điều này giúp bạn thấy rõ nhiệm vụ và trách nhiệm mình đang đảm nhận.
Xác định điểm mạnh và điểm yếu: Điều này có thể được thực hiện bằng cách xem xét kết quả làm việc, phản hồi từ đồng nghiệp, cấp trên và tự đánh giá. Điểm mạnh là những khả năng bạn làm rất tốt, còn điểm yếu là những khả năng bạn có thể cải thiện.
Đối chiếu với tiêu chuẩn công việc: So sánh năng lực và hiệu suất của bạn với tiêu chuẩn công việc. Điều này giúp bạn biết bạn đang ở đâu và cần cải thiện gì.
Tìm kiếm phản hồi: Hỏi ý kiến từ đồng nghiệp, cấp trên và người khác mà bạn làm việc cùng. Nhận phản hồi từ người khác có thể giúp bạn nhận ra những khía cạnh bạn chưa nhận thức được.
Xây dựng kế hoạch phát triển: Dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu đã xác định, xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân. Điều này có thể bao gồm việc học thêm kiến thức, kỹ năng hoặc tham gia các khóa học.
Tự đặt mục tiêu và đo đạc tiến trình: Đặt ra những mục tiêu cụ thể để phát triển năng lực của mình. Sau đó, đo đạc tiến trình và điều chỉnh kế hoạch nếu cần.
Tự nhận thức về phát triển cá nhân liên tục: Sự phát triển cá nhân là một quá trình liên tục. Đừng ngừng theo dõi và đánh giá năng lực của mình, và luôn sẵn sàng cải thiện.
Tự đánh giá năng lực bản thân trong công việc là một quá trình mất thời gian và cần sự chân thành và khách quan. Điều quan trọng là hãy mở lòng và sẵn sàng nhận thức về cả điểm mạnh lẫn điểm yếu để có thể phát triển mình một cách toàn diện.
Làm thế nào để tự đánh giá năng lực bản thân trong công việc?
Mẫu bảng đánh giá năng lực của vài ngành nghề như thế nào?
Tùy thuộc vào ngành nghề khác nhau mà bảng đánh giá năng lực có sự điều chỉnh phù hợp riêng biệt. Bạn có thể tham khảo các tiêu chí trong bảng đánh giá năng lực theo ngành nghề dưới đây:
(1) Mẫu đánh giá năng lực nhân viên Kế toán
Tải Mẫu đánh giá năng lực nhân viên Kế toán: Tại đây.
(2) Mẫu đánh giá năng lực nhân viên Bán hàng
Tải Mẫu đánh giá năng lực nhân viên Bán hàng: Tại đây.
(3) Mẫu đánh giá năng lực nhân viên Nhân sự
Tải Mẫu đánh giá năng lực nhân viên Nhân sự: Tại đây.
(4) Mẫu đánh giá năng lực nhân viên Marketing
Tải Mẫu đánh giá năng lực nhân viên Marketing: Tại đây.
Phải làm bao lâu thì được công ty tăng lương?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định về nội dung cần có trong hợp đồng như sau:
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
...
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;
đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
...
Theo đó, việc nâng lương sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy định của công ty.
Đồng thời, việc tăng vào thời điểm nào sẽ được các bên căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế riêng do người sử dụng lao động ban hành.
Ngoài ra nếu người lao động có cống hiến mang tính đột phá cho doanh nghiệp thì người lao động vẫn được xét tăng lương trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.