Kỹ thuật xác định nồng độ bụi bông theo QCVN 02:2019/BYT cần chuẩn bị những dụng cụ lấy mẫu nào?
- Kỹ thuật xác định nồng độ bụi bông theo QCVN 02:2019/BYT cần chuẩn bị những dụng cụ lấy mẫu nào?
- Tiến hành lấy mẫu trong kỹ thuật xác định nồng độ bụi bông theo QCVN 02:2019/BYT ra sao?
- Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý nồng độ bụi nơi làm việc theo QCVN 02:2019/BYT quy định như thế nào?
Kỹ thuật xác định nồng độ bụi bông theo QCVN 02:2019/BYT cần chuẩn bị những dụng cụ lấy mẫu nào?
Căn cứ theo Phụ lục 6 Kỹ thuật xác định nồng độ bụi bông ban hành kèm theo QCVN 02:2019/BYT về Bụi - Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép bụi tại nơi làm việc có quy định phương pháp xác định kỹ thuật định lượng cần chuẩn bị thiết bị dụng cụ lấy mẫu như sau:
Máy lấy mẫu
Máy lấy mẫu bao gồm bơm hút và tấm sàng thẳng đứng. Lưu lượng khi được kiểm soát ở 7,4 ± 0,2 lít/phút bằng một lỗ giới hạn đòi hỏi áp suất chân không trên 14inchHg (35cmHg).
Tấm sàng thẳng đứng phải được làm sạch và bơm hút phải được kiểm tra trước khi lấy mẫu.
Bầu lọc
Sử dụng cát-xét 3 mảnh, đường kính 37mm, làm bằng polystyrene để chứa giấy lọc. Để đảm bảo gắn kín 3 mảnh của cát-xét, giữa phần trung tâm và 2 phần đáy của cát-xét được gắn bằng một vòng băng (băng này bằng xenlulo màu trắng đục, co giãn được) để tăng liên kết.
Giấy lọc và tấm đệm
Giấy lọc màng được sử dụng là giấy PVC, teflon, este cellulose... đường kính 37mm. Tấm đệm (thường được gọi là tấm đáy) phải được đặt ở dưới giấy lọc trong cát-xét.
3.4. Cân
Sử dụng cân có độ nhạy tối thiểu 0,01 mg.
Kỹ thuật xác định nồng độ bụi bông theo QCVN 02:2019/BYT cần chuẩn bị những dụng cụ lấy mẫu nào?
Tiến hành lấy mẫu trong kỹ thuật xác định nồng độ bụi bông theo QCVN 02:2019/BYT ra sao?
Căn cứ theo Phụ lục 6 Kỹ thuật xác định nồng độ bụi bông ban hành kèm theo QCVN 02:2019/BYT về Bụi - Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép bụi tại nơi làm việc có quy định tiến hành lấy mẫu như sau:
Chuẩn bị thiết bị lấy mẫu
Máy lấy mẫu được chuẩn ở phòng thí nghiệm trước khi đi sử dụng ở hiện trường.
- Chuẩn máy lấy mẫu đạt lưu lượng 7,4 ± 0,2 lít/phút
- Chuẩn lỗ giới hạn với hệ thống chuỗi lấy mẫu như sau:
a. Đo thử nghiệm mức ẩm: Kiểm tra mức nước, điều chỉnh thử điểm chuẩn ở mặt trái đồng hồ đo, nếu mức nước thấp, thêm nước ấm hơn nhiệt độ phòng 1-2°F (0,5-1°C) tới khi đến điểm chuẩn. Điều chỉnh đồng hồ 30 phút trước khi chuẩn.
b. Đặt giấy lọc màng PVC vào cát-xét lọc.
c. Lắp chuỗi lấy mẫu chuẩn.
d. Nối đồng hồ thử độ ẩm vào chuỗi lấy mẫu, kim trên đồng hồ chạy theo chiều kim đồng hồ và giảm áp không được hơn 1inch (2,54cm) nước chỉ thị.
e. Cho hệ thống hoạt động 10 phút trước khi bắt đầu chuẩn.
f. Kiểm tra màng bơm trên bơm để đảm bảo sự giảm áp ở áp kế.
g. Ghi chép các số liệu chuẩn.
+ Đọc vạch đo thử nghiệm ẩm bắt đầu và kết thúc.
+ Thời gian gối bắt đầu và kết thúc (tối thiểu 2 phút), giảm áp ở áp kế.
+ Nhiệt độ không khí.
+ Áp suất trên Baromet.
+ Số lỗ giới hạn.
h. Tính lưu lượng và so sánh dựa vào lưu lượng chuẩn 7,4 ± 0,2 lít/phút.
i. Ghi tên người chuẩn, ngày, tháng, số sêri của đồng hồ đo thử nghiệm ẩm và số lỗ giới hạn dùng đề chuẩn.
Chuẩn bị mẫu tại phòng thí nghiệm
Lập bảng số liệu lấy mẫu bao gồm:
- Ngày lấy mẫu.
- Thời gian lấy mẫu.
- Vị trí lấy mẫu.
- Số sêri của máy lấy mẫu.
- Số cát-xét.
- Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc lấy mẫu và khoảng thời gian lấy mẫu.
- Trọng lượng giấy lọc trước và sau lấy mẫu.
- Trọng lượng bụi thu được (đã điều chỉnh với các mẫu chứng).
- Nồng độ bụi đo được.
- Các thông tin chủ yếu khác.
- Tên người lấy mẫu.
Lắp ráp cát-xét lọc:
- Tháo cát-xét 3 mảnh.
- Đánh số vào cát-xét ở mảnh đỉnh và mảnh đáy.
- Đặt tấm đệm vào đáy cát-xét.
- Cân giấy lọc. Trước khi cân, giấy lọc đặt trong bao kỹ thuật được sấy ở nhiệt độ 50°C trong 2 giờ. Với một số loại giấy lọc đặc biệt, không hút ẩm thì không cần sấy giấy lọc (trước và sau lấy mẫu) nhưng phải để trong buồng cân 24 giờ trước khi cân.
- Đặt giấy lọc vào cát-xét.
- Ghi trọng lượng giấy lọc vào sổ, ghi số trên cát-xét.
- Lắp cát-xét đầy đủ, dùng lực tay để ép chặt các phần của cát-xét với nhau.
- Đậy nút vào đáy và đỉnh của cát-xét.
- Đặt giải băng co giãn vào cát-xét, che phủ khớp nối giữa phần trung tâm và 2 phần kia của cát-xét.
- Chờ dải băng co giãn khô, để cát-xét trong hộp đựng mẫu.
Lấy mẫu tại hiện trường:
- Vệ sinh sạch bên ngoài mô tơ, tấm sàng và màng van đáp ứng.
- Lắp bộ sàng thẳng đứng tại vị trí lấy mẫu đã chọn với chiều cao đầu vào là 1,5-1,8 m cách sàn nhà xưởng (ngang tầm hô hấp).
- Tháo phần đỉnh của cát-xét.
- Lắp cát-xét vào vòng sắt đệm của bộ sàng, vòng cát-xét ngập vào vòng sắt đệm là 2,54cm sẽ làm cho cát-xét hoặc vật liệu tương tự kín khít.
- Tháo nút đáy của cát-xét và lắp với ống dẫn có chứa lỗ giới hạn.
- Chạy bơm của bộ sàng và kiểm tra áp lực chân không đọc được đảm bảo 14inchHg (35cmHg).
- Ghi thời gian bắt đầu chạy, số cát-xét và số máy lấy mẫu.
- Kết thúc thời gian lấy mẫu, tắt bơm và ghi thời gian.
- Mẫu chứng: Với mỗi lô giấy lọc (10 mẫu bụi) cần có 2 mẫu thêm để làm mẫu chứng. Các mẫu chứng này được đem ra hiện trường nhưng không lấy mẫu. Các giấy lọc chứng này được cân như giấy lọc thu bụi.
Đóng gói
Các cát-xét đã thu bụi cùng với các mẫu chứng đã được đánh số phù hợp được vận chuyển về phòng thí nghiệm phân tích.
Cân mẫu
- Tháo vòng băng co giãn.
- Tháo mảnh đỉnh cát-xét và nút đáy. Tháo giấy lọc ra khỏi cát-xét đặt trong bao kỹ thuật.
- Sấy giấy lọc ở nhiệt độ 50°C trong 2 giờ. Cân giấy lọc. Ghi trọng lượng giấy lọc đã lấy mẫu.
Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý nồng độ bụi nơi làm việc theo QCVN 02:2019/BYT quy định như thế nào?
Căn cứ Mục 4 QCVN 02:2019/BYT quy định như sau:
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
1. Các cơ sở có người lao động tiếp xúc với bụi phải định kỳ quan trắc môi trường lao động, đánh giá yếu tố bụi tối thiểu 1 lần/năm theo quy chuẩn này và các quy định liên quan của Bộ Luật lao động; Luật an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động phù hợp với môi trường làm việc theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Trường hợp nồng độ bụi tại nơi làm việc vượt giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép của quy chuẩn này, người sử dụng lao động phải thực hiện ngay các giải pháp cải thiện điều kiện lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm như sau:
Định kỳ quan trắc môi trường lao động, đánh giá yếu tố bụi tối thiểu 1 lần/năm theo tiêu chuẩn quốc gia và các quy định liên quan của Bộ Luật lao động; Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Doanh nghiệp phải đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người lao động bằng cách cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động phù hợp với môi trường làm việc theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Trường hợp nồng độ bụi tại nơi làm việc vượt giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép của quy chuẩn này, doanh nghiệp có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm khắc phục hậu quả và cải thiện tình trạng hiện tại.