Kon Tum thuộc tỉnh nào? Mức lương tối thiểu vùng tại Kon Tum đang là bao nhiêu?

Kon Tum thuộc tỉnh nào? Mức lương tối thiểu vùng tại Kon Tum đang là bao nhiêu? Cách xác định mức lương tối thiểu vùng tại Kon Tum như thế nào? Câu hỏi của chị H.Y (Lâm Đồng).

Kon Tum thuộc tỉnh nào?

Theo thông tin từ Báo Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 10/01/2023 công nhận Thành phố Kon Tum là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Kon Tum.

Thành phố Kon Tum nằm ở địa hình lòng chảo phía nam tỉnh Kon Tum, trên độ cao khoảng 525 m và được uốn quanh bởi thung lũng sông Đăk Bla, cách Thành phố Hồ Chí Minh 654 km về phía bắc, cách thành phố Đà Nẵng 292 km về phía nam, cách thủ đô Hà Nội 1.237 km về phía nam, cách thành phố Pleiku 50 km và cách thành phố Buôn Ma Thuột 229 km, có vị trí địa lý:

- Phía đông giáp huyện Kon Rẫy

- Phía tây giáp huyện Sa Thầy

- Phía nam giáp huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai

- Phía bắc giáp huyện Đăk Hà.

Thành phố Kon Tum có diện tích 433 km², dân số năm 2021 là 205.762 người, mật độ dân số đạt 475 người/km².

Thành phố Kon Tum có diện tích 432,98 km², dân số năm 2019 là 168.264 người, trong đó dân số thành thị là 102.051 người chiếm 61% và dân số nông thôn là 66.213 người chiếm 39%, mật độ dân số đạt 389 người/km².

Thành phố Kon Tum có 20 dân tộc cùng sinh sống.

Tham khảo thêm tại https://baochinhphu.vn/cong-nhan-thanh-pho-kon-tum-la-do-thi-loai-ii-truc-thuoc-tinh-kon-tum-102230110192549874.htm

Kon Tum thuộc tỉnh nào? Mức lương tối thiểu vùng tại Kon Tum đang là bao nhiêu?

Kon Tum thuộc tỉnh nào? Mức lương tối thiểu vùng tại Kon Tum đang là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu vùng tại Kon Tum đang là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 được hiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Bên cạnh đó, mức lương tối thiểu vùng tại Kon Tum hiện nay được áp dụng dựa theo quy định mới nhất tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
lương tối thiểu.
lương tối thiểu
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Từ quy định này dẫn chiếu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, ta có thể thấy mức lương tối thiểu vùng được áp dụng cho các địa bàn trên tỉnh Kon Tum được quy định như sau:

3. Vùng III, gồm các địa bàn:
...
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
...
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.

Như vậy từ các quy định trên có thể thấy mức lương tối thiểu vùng của các địa bàn ở tỉnh Kon Tum là khác nhau, cụ thể:

- Huyện Đắk Hà thuộc tỉnh Kon Tum: 3.640.000 đồng/tháng hoặc 17.500 đồng/giờ.

- Huyện Đắk Glei, Huyện Đắk Tô, Huyện Ia H’Dra, Huyện Kon Plông, Huyện Kon Rẫy, Huyện Ngọc Hồi, Huyện Sa Thầy, Huyện Tu Mơ Rông: 3.250.000 đồng/tháng hoặc 15.600 đồng/giờ.

Cách xác định mức lương tối thiểu vùng tại Kon Tum như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về xác định mức lương tối thiểu như sau:

Mức lương tối thiểu
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

Bên cạnh đó, việc xác định mức lương tối thiểu vùng Kon Tum nói riêng và các tỉnh thành khác nói chung được quy định cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Mức lương tối thiểu
3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, việc áp dụng địa bàn vùng cần đảm bảo xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào