Không tăng lương hưu 15% cho 2 nhóm đối tượng nào theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP từ ngày 1/7/2024?

Theo Nghị định 75 thì không tăng lương hưu 15% cho 2 nhóm đối tượng nào từ ngày 1/7 năm nay?

Không tăng lương hưu 15% cho 2 nhóm đối tượng nào theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP từ ngày 1/7/2024?

Nghị định 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng được ban hành ngày 30/06/2024.

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định:

Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Theo đó, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng lương hưu thêm 15% trên mức lương hưu hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP

Như vậy, tăng lương hưu lên 15% từ 1/7/2024 các đối tượng gồm:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/01/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 10/11/2003).

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (văn bản hết hiệu lực từ 01/06/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP có quy định các đối tượng (1) đến (7) nêu trên khi tăng lương hưu lên thêm 15%, nhưng mức hưởng vẫn thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng, thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:

- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;

- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

Vậy 2 nhóm đối tượng không tăng lương hưu 15% từ 1/7/2024 gồm:

- Những đối tượng không được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP (không thuộc các đối tượng được liệt kê từ (1) đến (9) nêu trên);

- Những đối tượng từ (1) đến (7) khi tăng lương hưu lên thêm 15%, nhưng mức hưởng vẫn thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng (mức tăng lương hưu của các đối tượng này sẽ cao hơn 15% do được điều chỉnh tăng thêm).

>> Nâng tuổi phục vụ tại ngũ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thế nào theo Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2024?

>> Chính sách mới về nhà ở của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thế nào theo Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2024?

>> Đề xuất 5 bảng lương mới và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công để trình Trung ương thế nào theo Kết luận 83 của Bộ Chính trị?

>> Bảng lương mới theo Nghị quyết 27 khi cải cách tiền lương có áp dụng mức lương cơ sở theo Nghị định 73 hay không?

Xem chi tiết toàn bộ bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tính theo mức lương cơ sở mới: Tại đây

Không tăng lương hưu 15% cho 2 nhóm đối tượng nào theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP từ ngày 1/7/2024?

Không tăng lương hưu 15% cho 2 nhóm đối tượng nào theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP từ ngày 1/7/2024? (Hình từ Internet)

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2024 là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
...

Theo đó, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Ngoài ra căn cứ theo lộ trình được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu năm 2024 của lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng và của lao động nam là 61 tuổi.

Cán bộ công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật có được hưởng chế độ hưu trí không?

Theo Điều 38 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật như sau:

Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.
2. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện cán bộ, công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
3. Việc áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức giữ các chức danh tư pháp được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành.

Như vậy, trường hợp cán bộ công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn được thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí theo đúng quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào