Không cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi cá nhân sẽ không cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào ạ? Câu hỏi của anh C.T (Bến Tre).

Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất có dạng ra sao?

Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá hiện nay sử dụng theo mẫu TP-ĐGTS-01 ban hành kèm theo Thông tư 06/2017/TT-BTP như sau:

Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-01): Tại đây

Không cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào?

Không cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào?

Không cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp không được cấp như sau:

Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Ngoài việc không đáp ứng được tiêu chuẩn để trở thành đấu giá viên được quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 nêu trên. Vẫn có một số trường hợp, không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cụ thể:

- Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức

- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc

Quy định này nhằm có thể nâng cao, sàng lọc được các đấu giá viên chất lượng, minh bạch mang đến hiệu quả và giá trị cao cho lĩnh vực này.

Đấu giá viên bị cấm thực hiện những hành vi nào?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì đấu giá viên bị nghiêm cấm thực hiện những hành vi sau đây:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
...

Như vậy khi làm đấu giá viên không được phép thực hiện các hành vi nêu trên. Quy định về các hành vi nghiêm cấm nhằm mang lại một môi trường đấu giá, cạnh tranh lành mạnh và chất lượng.

Bên cạnh đó, là một đấu giá viên cần phải có đạo đức nghề đấu giá theo quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

Đào tạo nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào