Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y có bắt buộc phải có Chứng chỉ đã được cấp không?
Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y có bắt buộc phải có Chứng chỉ đã được cấp không?
Căn cứ theo Điều 110 Luật Thú y 2015 quy định về việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y như sau:
Cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y
1. Chứng chỉ hành nghề thú y được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, sai sót, hư hỏng;
b) Có thay đổi thông tin liên quan đến cá nhân đã được cấp Chứng chỉ hành nghề thú y.
2. Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y bao gồm:
a) Đơn đăng ký cấp lại;
b) Chứng chỉ hành nghề thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y gửi hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quyết định việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y gồm những giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y;
- Chứng chỉ hành nghề thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất.
Như vậy, trong trường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề thú y thì trong hồ sơ cấp lại Chứng chỉ không buộc phải có Chứng chỉ đã được cấp.
Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y có bắt buộc phải có Chứng chỉ đã được cấp không?
Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo Điều 113 Luật Thú y 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề thú y như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề thú y
1. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có quyền sau đây:
a) Được hành nghề theo nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y;
b) Được đào tạo, tập huấn nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ thú y;
c) Được Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích khi tham gia hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y và pháp luật có liên quan trong hành nghề; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong hành nghề thú y;
b) Cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; tuân thủ và tham gia các hoạt động về thú y khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có quyền sau đây:
+ Được hành nghề theo nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y;
+ Được đào tạo, tập huấn nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ thú y;
+ Được Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích khi tham gia hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
- Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có nghĩa vụ sau đây:
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y và pháp luật có liên quan trong hành nghề; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong hành nghề thú y;
+ Cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; tuân thủ và tham gia các hoạt động về thú y khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chứng chỉ hành nghề thú y được sử dụng trong phạm vi cả nước đúng không?
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 35/2016/NĐ-CP quy định về Chứng chỉ hành nghề thú y như sau:
Chứng chỉ hành nghề thú y
1. Chứng chỉ hành nghề thú y được cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ Điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 108 của Luật thú y, Điều 21 của Nghị định này và hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 109 của Luật thú y.
2. Nội dung của Chứng chỉ hành nghề thú y bao gồm:
a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh;
b) Địa chỉ cư trú;
c) Bằng cấp chuyên môn;
d) Loại hình hành nghề;
đ) Địa Điểm.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục về mẫu Chứng chỉ hành nghề thú y và Đơn đăng ký cấp Chứng chỉ hành nghề thú y.
3. Việc sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y được quy định như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề thú y về tiêm phòng, chẩn đoán, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y được sử dụng trong phạm vi cả nước. Cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề không ghi vào Mục địa Điểm hành nghề;
b) Chứng chỉ hành nghề thú y của người phụ trách kỹ thuật tại cơ sở phẫu thuật động vật, khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật, buôn bán thuốc thú y được sử dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Chứng chỉ hành nghề thú y của người phụ trách kỹ thuật tại cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y được sử trong phạm vi cả nước.
Theo đó, không phải tất cả Chứng chỉ hành nghề thú y đều có phạm vi sử dụng cả nước.
Cụ thể, các Chứng chỉ hành nghề thú y sau có phạm vi sử dụng cả nước:
- Chứng chỉ hành nghề thú y về tiêm phòng, chẩn đoán, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y.
- Chứng chỉ hành nghề thú y của người phụ trách kỹ thuật tại cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y.