Hiện nay một giờ làm việc người lao động nhận được mức lương tối thiểu là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi hiện nay mức lương tối thiểu một giờ làm việc làm bao nhiêu? Cao nhất là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Huy (Bình Dương)

Hiện nay một giờ làm việc người lao động nhận được mức lương tối thiểu là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định cụ thể về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
lương tối thiểu
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, hiện nay một giờ làm việc người lao động nhận được mức lương tối thiểu cao nhất 22.500 đồng/giờ (Vùng 1) và thấp nhất 15.600 đồng/giờ (Vùng 4).

Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

Tra cứu lương tối thiểu vùng theo quận, huyện, thành phố tại đây.

Hiện nay một giờ làm việc người lao động nhận được mức lương tối thiểu là bao nhiêu?

Hiện nay một giờ làm việc người lao động nhận được mức lương tối thiểu là bao nhiêu?

Ai được áp dụng mức lương tối thiểu giờ?

Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về mức lương như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
...

Đồng thời, để được áp dụng mức lương tối thiểu giờ khi tham gia lao động, người lao động và người sử dụng lao động phải thuộc các đối tượng sau đây:

Theo Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

Như vậy đối với những người không thuộc các đối tượng nêu trên sẽ không chịu sự điều chỉnh cũng như không được áp dụng mức lương tối thiểu giờ khi tham gia lao động tại các vùng.

Trả lương theo giờ thấp hơn mức tối thiểu sẽ bị phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định mức phạt như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạt sẽ bị phạt tiền với mức phạt gấp đôi.

Theo đó, người sử dụng lao động trả lương theo giờ thấp hơn mức tối thiểu sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng (đối với cá nhân) và 40.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng (đối với tổ chức) tùy theo số lượng người vi phạm.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Người lao động hưởng lương theo giờ thì được trả lương khi nào?

Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, khi người lao động hưởng lương theo giờ thì sẽ được trả lương sau giờ làm việc.

Tuy nhiên, người lao động có thể được trả gộp khi hai bên thỏa thuận nhưng không được trả gộp quá 15 ngày.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào