Dự kiến thời điểm điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước?
- Dự kiến thời điểm điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước?
- Bãi bỏ mức lương cơ sở thì cơ cấu tiền lương khi cải cách tiền lương thay đổi thế nào?
- Khi cải cách tiền lương thì 05 bảng lương mới không còn mức lương cơ sở là bảng lương nào?
Dự kiến thời điểm điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước?
Xem xét báo cáo của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024, Bộ Chính trị ban hành Kết luận 83-KL/TW năm 2024 ngày 21/6/2024.
Trong đó tại khoản 5.2 Mục 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 quy định:
5. Tổ chức thực hiện
Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp căn cứ Kết luận này khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
...
5.2. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
...
Theo đó Bộ Chính trị yêu cầu Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
Như vậy có thể cải cách tiền lương có thể sẽ diễn ra sau năm 2026.
Vậy cho đến khi cải các tiền lương thì mức lương cơ sở 2.34 có tăng không và tăng khi nào?
Trong lịch sử mức lương cơ sở từ trước đến nay tăng dần thể hiện qua bảng sau:
Thời điểm áp dụng | Mức lương cơ sở | Căn cứ pháp lý |
01/01/1995 - hết 12/1996 | 120.000 đồng/tháng | |
01/01/1997 - hết 12/1999 | 144.000 đồng/tháng | |
01/01/2000 - hết 12/2000 | 180.000 đồng/tháng | |
01/01/2001 - hết 12/2003 | 210.000 đồng/tháng | |
01/10/2004 - hết 09/2005 | 290.000 đồng/tháng | |
01/10/2005 - hết 09/2006 | 350.000 đồng/tháng | |
01/10/2006 - hết 12/2007 | 450.000 đồng/tháng | |
01/01/2008 - hết 04/2009 | 540.000 đồng/tháng | |
01/05/2009 - hết 04/2010 | 650.000 đồng/tháng | |
01/05/2010 - hết 04/2011 | 730.000 đồng/tháng | |
01/05/2011 - hết 04/2012 | 830.000 đồng/tháng | |
01/05/2012 - hết 6/2013 | 1.050.000 đồng/tháng | |
01/07/2013 - hết 04/2016 | 1.150.000 đồng/tháng | |
01/05/2016 - hết 06/2017 | 1.210.000 đồng/tháng | |
01/07/2017 - hết 06/2018 | 1.300.000 đồng/tháng | |
01/07/2018 - hết 06/2019 | 1.390.000 đồng/tháng | |
01/07/2019 - hết 06/2023 | 1.490.000 đồng/tháng | |
01/07/2023 - hết 06/2024 | 1.800.000 đồng/tháng | |
Từ 01/7/2024 | 2.340.000 đồng/tháng |
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
...
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Theo đó từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Như vậy mức lương cơ sở 2.34 vẫn có thể được điều chỉnh. Việc điều chỉnh mức lương cơ sở của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước hay không phụ thuộc vào kinh tế đất nước, cụ thể là phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Như vậy, thời điểm điều chỉnh tại thời điểm Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi đã báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định (theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP) nhưng phải diễn ra trước khi cải cách tiền lương sau năm 2026 (do bảng lương mới khi cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở thay thế bằng lương cơ bản theo điểm c khoản 3.1 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018).
Xem cụ thể các mốc thời điểm về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ
Xem chi tiết toàn bộ bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo chính sách tiền lương mới: Tải về
Dự kiến thời điểm điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước? (Hình từ Internet)
Bãi bỏ mức lương cơ sở thì cơ cấu tiền lương khi cải cách tiền lương thay đổi thế nào?
Theo điểm a tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì đối với cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) sẽ thiết kế cơ cấu tiền lương mới có các khoản phụ cấp chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương, lương cơ bản chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương.
Ngoài ra còn bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
Khi cải cách tiền lương thì 05 bảng lương mới không còn mức lương cơ sở là bảng lương nào?
Theo điểm b khoản 3.1 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì bảng lương mới sẽ được xây dựng, ban hành theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:
- 01 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.
- 01 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương.
- 03 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm:
+ 01 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);
+ 01 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an;
+ 01 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).