Cưỡng bức lao động là người giúp việc nhà thì mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?
- Hành vi cưỡng bức lao động đối với người giúp việc gia đình có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?
- Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng với người lao động là người giúp việc nhà không?
- Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa không?
- Cưỡng bức người giúp việc nhà nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Hành vi cưỡng bức lao động đối với người giúp việc gia đình có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?
Căn cứ Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Như vậy, hành vi cưỡng bức lao động với lao động là người giúp việc gia đình là hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động.
Cưỡng bức lao động là người giúp việc nhà thì mức xử phạt hành chính là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng với người lao động là người giúp việc nhà không?
Căn cứ Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.
Như vậy, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng với người lao động là người giúp việc nhà bằng văn bản.
Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa không?
Căn cứ Điều 163 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Như vậy, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa.
Cưỡng bức người giúp việc nhà nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi lao động là người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn việc sử dụng lao động hoặc chấm dứt việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình theo quy định;
b) Đã bị xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng lại tiếp tục vi phạm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;
b) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Như vậy, mức phạt đối với người cưỡng bức người lao động là người giúp việc nhà nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự là từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Lưu ý: mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.