Công ty có chi trả tiền thai sản cho người lao động hay không?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả tiền thai sản cho người lao động hay không?

Công ty có chi trả tiền thai sản cho người lao động hay không?

Tại Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra căn cứ tại khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
...
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, từ những quy định trên, cơ quan bảo hiểm sẽ đóng vai trò chi trả tiền thai sản cho người lao động có đủ điều kiện hưởng.

Mặc dù công ty không chi trả tiền thai sản cho người lao động nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc nộp đủ hồ sơ giải quyết hưởng chế độ cho người lao động. Nếu đã nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng lao động theo đúng thời gian quy định thì cơ quan bảo hiểm xã hội mới chi trả tiền thai sản cho người lao động.

Công ty có chi trả tiền thai sản cho người lao động hay không?

Công ty có chi trả tiền thai sản cho người lao động hay không?

Công ty phải nộp hồ sơ nhận tiền thai sản cho người lao động trong bao lâu?

Tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
...

Theo đó, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Công ty chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản có sao không?

Tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Pháp luật chỉ đặt ra thời hạn làm thủ tục nhận tiền thai sản đối với người lao động quay trở lại công ty làm việc. Trường hợp đã nghỉ làm trước khi sinh con sẽ không cần lo lắng, dù nộp sau sinh bao lâu vẫn được nhận tiền chế độ thai sản.

Riêng trường hợp đi làm công ty mà nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn hơn 45 ngày thì phải có văn bản giải trình kèm theo để cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét lý do và thanh toán tiền chế độ.

Trường hợp chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản do lỗi của người sử dụng lao động mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động thì người sử dụng lao động phải bồi thường cho người đó.

Ngoài việc phải bồi thường, người sử dụng lao động còn bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ thai sản đúng thời hạn quy định.

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chồng được nghỉ mấy ngày khi vợ sinh con?
Lao động tiền lương
Vợ sinh con chồng có được tiền bảo hiểm không?
Lao động tiền lương
Vừa hưởng chế độ thai sản vừa hưởng chế độ ốm đau được không?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con là bao lâu?
Lao động tiền lương
Sảy thai được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi thai bao nhiêu tuần tuổi từ 1/7/2025?
Lao động tiền lương
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho ai?
Lao động tiền lương
Được nghỉ hưởng chế độ thai sản bao lâu khi phá thai từ 01/7/2025?
Lao động tiền lương
Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia BHXH tự nguyện như thế nào?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 ai là người chi trả chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất?
Lao động tiền lương
Mới đóng BHXH thì được hưởng chế độ thai sản để đi khám thai không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ thai sản
511 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem trọn bộ văn bản về chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào