Công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị kết án tù treo vì tội trộm cắp tài sản thì có đúng pháp luật không?

Tôi vừa bị Tòa án tuyên 1 năm tù treo vì tội trộm cắp tài sản. Trước đó tôi đang làm việc tại công ty xuất nhập khẩu. Vậy cho tôi hỏi công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị kết án tù treo vì tội trộm cắp tài sản thì có đúng pháp luật không? (Anh Bình đến từ Vũng Tàu đặt câu hỏi).

Công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị kết án tù treo vì tội trộm cắp tài sản thì có đúng pháp luật không?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
...

Theo đó chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị Tòa cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Vậy trong trường hợp này, người lao động được hưởng án treo thì công ty không thể chám dứt hợp đồng lao động được.

Công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị kết án tù treo vì tội trộm cắp tài sản thì có đúng pháp luật không?

Công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị kết án tù treo vì tội trộm cắp tài sản thì có đúng pháp luật không? (Hình từ Internet)

Sau thời gian tạm giam thì công ty có phải nhận người lao động trở lại làm việc không?

Căn cứ pháp lý vào điểm b khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
...

Và căn cứ theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó người lao động đang bị tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự thì sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Và sau khi hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết trong thời hạn 15 ngày.

Với tội trộm cắp ở ngoài công ty thì người lao động có bị kỷ luật sa thải không?

Căn cứ theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Theo đó đối với hành vi trộm cắp thì tại khoản 1 Điều này quy định rằng áp dụng hình thức kỷ luật là sa thải cho người lao động khi có hành vi trộm cắp tại nơi làm việc.

Nhưng trong trường hợp này người lao động trộm cắp ngoài nơi làm việc nên Công ty không thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào