Công đoàn cơ sở có quyền rút quyết định đình công không?

Cho tôi hỏi công đoàn cơ sở có quyền rút quyết định đình công không? Câu hỏi từ anh T.S (Kon Tum).

Công đoàn cơ sở có quyền rút quyết định đình công không?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định như sau

Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tổ chức và lãnh đạo đình công
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Lấy ý kiến của tập thể lao động để đình công theo quy định của pháp luật về lao động;
2. Ra quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công;
3. Rút quyết định đình công nếu chưa đình công;
4. Tiến hành đình công theo quy định của pháp luật về lao động;
5. Thực hiện quy định về không được đình công, hoãn, ngừng đình công theo quy định của pháp luật về lao động;
6. Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Theo đó, công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền rút quyết định đình công nếu chưa đình công.

Công đoàn cơ sở có quyền rút quyết định đình công không?

Công đoàn cơ sở có quyền rút quyết định đình công không? (Hình từ Internet)

Quyết định đình công phải có những nội dung gì?

Căn cứ Điều 202 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công như sau:

Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Theo đó, quyết định đình công phải có các nội dung sau:

- Kết quả lấy ý kiến đình công;

- Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;

- Phạm vi tiến hành đình công;

- Yêu cầu của người lao động;

- Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Có được sử dụng người lao động thuê lại để thay thế người lao động đang tham gia đình công?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Như vậy, theo quy định trên thì không được sử dụng người lao động thuê lại để thay thế cho người lao động đang thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động. Nếu dùng người lao động thuê lại để thay thế thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Công đoàn cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở thành viên có được tổ chức lễ kết nạp đoàn viên không?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc gì?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở được thành lập trong các đơn vị sử dụng lao động nào?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở được thành lập khi có bao nhiêu người?
Lao động tiền lương
Người lao động thành lập công đoàn cơ sở như thế nào?
Lao động tiền lương
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được tổ chức như thế nào?
Lao động tiền lương
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Lao động tiền lương
Nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở được tính như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Công đoàn cơ sở
413 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công đoàn cơ sở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công đoàn cơ sở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào