Cơ sở dữ liệu là gì? Tính ứng dụng của cơ sở dữ liệu trong lao động như thế nào?
Cơ sở dữ liệu là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) có giải thích thuật ngữ cơ sở dữ liệu như sau:
Cơ sở dữ liệu (Database) là tập hợp của các dữ liệu điện tử (ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự khác được tạo ra và xử lý, lưu trữ bằng phương tiện điện tử).
Ngoài ra, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo Điều 2 Nghị định 52/2015/NĐ-CP thì cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật là tập hợp của các văn bản quy phạm pháp luật dưới dạng văn bản điện tử được quản lý bởi Chính phủ.
Cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia bao gồm các cơ sở dữ liệu thành phần là:
Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật cấp Trung ương: gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hợp nhất được ban hành hoặc phối hợp ban hành bởi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Nhà nước khác cấp Trung ương
Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật cấp địa phương: gồm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Các chuyên mục khác
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được xây dựng để phục vụ việc cung cấp kịp thời, chính xác các văn bản phục vụ cho nhu cầu quản lý nhà nước; phổ biến thông tin, chính sách pháp luật; nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được xây dựng trên nguyên tắc thống nhất và dùng chung trên toàn quốc; được quản lý chặt chẽ, an toàn và lưu trữ lâu dài.
Cơ sở dữ liệu là gì? Tính ứng dụng của cơ sở dữ liệu trong lao động như thế nào?
Tính ứng dụng của cơ sở dữ liệu trong lao động như thế nào?
Cơ sở dữ liệu (CSDL) có nhiều ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực lao động, từ quản lý thông tin nhân sự đến tuyển dụng và quản lý thời gian làm việc. Dưới đây là một số cách CSDL có thể được áp dụng trong lĩnh vực lao động:
Quản lý thông tin nhân sự: CSDL giúp tổ chức lưu trữ và quản lý thông tin về nhân viên, bao gồm hồ sơ cá nhân, lịch sử công việc, kỹ năng, bằng cấp, chứng chỉ, và thông tin liên hệ. Điều này giúp quản lý nhân sự dễ dàng truy cập thông tin cần thiết về mỗi nhân viên.
Tuyển dụng và tuyển chọn: CSDL cho phép tổ chức lưu trữ thông tin về ứng viên, quản lý vị trí công việc có sẵn, và theo dõi quá trình tuyển dụng. CSDL giúp tối ưu hóa quá trình tìm kiếm và đánh giá ứng viên, giảm thiểu thời gian và công sức cần thiết.
Quản lý thời gian và chấm công: Sử dụng CSDL, tổ chức có thể theo dõi giờ làm việc của nhân viên, nghỉ phép, và tính lương. Điều này giúp tổ chức tối ưu hóa quản lý thời gian và tính lương cho nhân viên, đồng thời cung cấp tính chính xác và minh bạch trong việc thanh toán lương.
Quản lý kỹ năng và đào tạo: CSDL có thể theo dõi kỹ năng của nhân viên, lịch sử đào tạo, và các khóa học đã tham gia. Điều này giúp tổ chức xác định nhu cầu đào tạo và phát triển cho nhân viên, giúp họ phát triển và nâng cao kỹ năng.
Phân tích và thống kê: CSDL cho phép tổ chức thực hiện phân tích dữ liệu về lao động để đưa ra quyết định chiến lược và cải thiện quản lý lao động. Các số liệu và báo cáo từ CSDL giúp quản lý hiểu rõ hiệu suất làm việc của nhân viên, xu hướng tuyển dụng, và nhu cầu đào tạo.
Bảo mật thông tin nhân sự: CSDL có thể được sử dụng để bảo vệ thông tin cá nhân của nhân viên và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo mật dữ liệu, nhất là khi chứa thông tin nhạy cảm như mã số xã hội và thông tin tài chính.
Quản lý văn bằng và giấy tờ: Lưu trữ thông tin về văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ quan trọng của nhân viên trong CSDL giúp dễ dàng quản lý và xác minh chúng khi cần thiết.
CSDL là một công cụ mạnh mẽ trong lĩnh vực quản lý nhân sự và lao động, giúp tổ chức tối ưu hóa quá trình quản lý nguồn nhân lực và cải thiện hiệu suất tổng thể.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Người lao động có được thoả thuận làm việc tại nhà không?
Căn cứ Điều 167 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nhận công việc về làm tại nhà, cụ thể như sau:
Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm tại nhà.
Hiện tại pháp luật không quy định cụ thể về việc người lao động phải làm cố định thời gian ở công ty hay ở nhà hay ở một vị trí nhất định nào khác.
Theo quy định trên thì đối với công việc làm tại nhà thì người lao động có thể tự thoả thuận với công ty. Do đó tuỳ theo tính chất công việc mà công ty có thể cho người lao động làm việc tại nhà hoặc ở văn phòng công ty.