Cơ quan nhà nước là gì, ví dụ? Cơ quan nhà nước gồm những cơ quan nào?
Cơ quan nhà nước là gì, ví dụ? Cơ quan nhà nước gồm những cơ quan nào?
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, là tổ chức hoặc cá nhân mang quyền lực nhà nước, được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
- Ví dụ về cơ quan nhà nước
+ Quốc hội: Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, có chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước khác.
+ Chính phủ: Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, quản lý và điều hành các hoạt động của nhà nước.
+ Tòa án Nhân dân: Cơ quan tư pháp, có chức năng xét xử các vụ án và giải quyết các tranh chấp pháp lý.
+ Viện Kiểm sát Nhân dân: Cơ quan kiểm sát, có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp.
- Các loại cơ quan nhà nước: Cơ quan nhà nước được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
+ Theo hình thức thực hiện quyền lực:
++ Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp.
++ Cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban Nhân dân các cấp.
++ Cơ quan tư pháp: Tòa án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân.
+ Theo trình tự thành lập:
++ Cơ quan nhà nước do dân bầu ra: Quốc hội, Hội đồng Nhân dân.
++ Cơ quan nhà nước không do dân bầu ra: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án, Viện Kiểm sát.
+ Theo tính chất thẩm quyền:
++ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung: Quốc hội, Chính phủ.
++ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
+ Theo cấp độ thẩm quyền:
++ Cơ quan nhà nước ở Trung ương: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
++ Cơ quan nhà nước ở địa phương: Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân các cấp, Tòa án Nhân dân cấp tỉnh, huyện, Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh, huyện.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Cơ quan nhà nước là gì, ví dụ về cơ quan nhà nước? Cơ quan nhà nước gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ có phải thông báo cho cơ quan nhà nước không?
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Làm thêm giờ
...
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mức xử phạt khi doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ mà không thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thế nào?
Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
...
Ngoài ra theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo đó doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm mà không thông báo văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội biết sẽ bị xử phạt hành chính từ 2 đến 5 triệu đồng (cá nhân) hoặc từ 4 đến 10 triệu đồng (tổ chức).