Có phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc đối với doanh nghiệp có trên 10 lao động?
- Doanh nghiệp có từ 10 người lao động trở lên có phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không?
- Doanh nghiệp có từ 10 người lao động trở lên không ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
- Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính nộp phạt ở đâu và trong thời hạn bao lâu?
Doanh nghiệp có từ 10 người lao động trở lên có phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc như sau:
Trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để thực hiện các nội dung quy định về đối thoại tại nơi làm việc và thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này.
...
Và tại khoản 4 Điều 114 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc như sau:
Hiệu lực thi hành
...
4. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thì không phải tổ chức hội nghị người lao động và ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định này. Người sử dụng lao động là cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thì không phải thực hiện tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc tại Chương V Nghị định này.
Như vậy, doanh nghiệp có từ 10 người lao động có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc và phổ biến công khai đến người lao động.
Bắt buộc ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc đối với doanh nghiệp có trên 10 lao động đúng không?
Doanh nghiệp có từ 10 người lao động trở lên không ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về đối thoại tại nơi làm việc như sau:
Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
2. Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc; không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
...
Và theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
....
Như vậy, doanh nghiệp có từ 10 người lao động trở lên không ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000.
Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính nộp phạt ở đâu và trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về thủ tục nộp tiền phạt như sau:
Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
...
Như vậy, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính nộp phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
Nếu quá thời hạn thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.