Có được hành nghề Thừa phát lại khi chưa được cấp Thẻ Thừa phát lại hay không?

Có được hành nghề Thừa phát lại khi chưa được cấp Thẻ Thừa phát lại hay không? Có bắt buộc phải đeo Thẻ khi hành nghề không?

Có được hành nghề Thừa phát lại khi chưa được cấp Thẻ Thừa phát lại hay không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

Đăng ký hành nghề và cấp, thu hồi, cấp lại Thẻ Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho Thừa phát lại của Văn phòng mình đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu;
c) 01 ảnh chân dung của Thừa phát lại cỡ 2 cm x 3 cm chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách Thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách Thừa phát lại, Sở Tư pháp phải đăng tải Danh sách này trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp, các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và thông báo việc đăng ký hành nghề Thừa phát lại cho các cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định này.
3. Thẻ Thừa phát lại là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề của Thừa phát lại. Thừa phát lại chỉ được hành nghề sau khi được đăng ký hành nghề và cấp Thẻ.
4. Trong thời hạn 07 ngay làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Thừa phát lại về việc Thừa phát lại không còn hành nghề tại Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại hành nghề xóa tên Thừa phát lại khỏi Danh sách Thừa phát lại, ra quyết định thu hồi Thẻ Thừa phát lại và thông báo bằng văn bản cho người bị thu hồi, Văn phòng Thừa phát lại nơi người đó hành nghề và các cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định này, đồng thời đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp, các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thông tin về việc thu hồi Thẻ.
Thẻ Thừa phát lại không còn giá trị sử dụng kể từ thời điểm quyết định thu hồi Thẻ của Sở Tư pháp có hiệu lực.
5. Thẻ Thừa phát lại được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng. Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề. Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại Thẻ Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; 01 ảnh chân dung của Thừa phát lại cỡ 2 cm x 3 cm chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ; bản chính Thẻ Thừa phát lại trong trường hợp Thẻ bị hỏng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo băng văn bản có nêu rõ lý do.
Thẻ Thừa phát lại được cấp lại vẫn giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.
6. Phôi Thẻ Thừa phát lại do Bộ Tư pháp phát hành.

Theo đó, Thừa phát lại chỉ được hành nghề sau khi được đăng ký hành nghề và cấp Thẻ.

Như vậy, không được hành nghề Thừa phát lại khi chưa được cấp Thẻ Thừa phát lại.

Có được hành nghề Thừa phát lại khi chưa được cấp Thẻ Thừa phát lại hay không?

Có được hành nghề Thừa phát lại khi chưa được cấp Thẻ Thừa phát lại hay không?

Có bắt buộc phải đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề không?

Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định:

Quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại
1. Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
3. Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.
4. Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.
5. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
6. Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.
7. Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên.
8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Theo đó, Thừa phát lại bắt buộc phải đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.

Mẫu đề nghị cấp Thẻ Thừa phát lại được quy định thế nào?

Mẫu đề nghị cấp Thẻ Thừa phát lại hiện nay được quy định tại Mẫu TP-TPL-11-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP sửa đổi 08 Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định:

Tải mẫu đề nghị cấp Thẻ Thừa phát lại Tại

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào