Cô đỡ thôn, bản là ai? Nhiệm vụ của Cô đỡ thôn, bản được quy định như thế nào?
Cô đỡ thôn, bản là ai?
Căn cứ tại Điều 1 Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Nhân viên y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở thôn, bản, tổ dân phố theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố (sau đây gọi là Nhân viên y tế thôn, bản);
b) Nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (sau đây gọi là Cô đỡ thôn, bản).
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan;
d) Thông tư này không áp dụng đối với cộng tác viên của các chương trình, dự án y tế.
Theo đó, Cô đỡ thôn, bản là Nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Nhiệm vụ của Cô đỡ thôn, bản được quy định như thế nào? Thời gian đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Cô đỡ thôn, bản được quy định là bao lâu?
Nhiệm vụ của Cô đỡ thôn, bản được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định về nhiệm vụ của Cô đỡ thôn, bản như sau:
- Tham gia chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và các hoạt động y tế tại thôn, bản, cụ thể:
+ Tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn về sức khỏe sinh sản cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, vận động vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén, dinh dưỡng hợp lý và loại trừ các tập tục có hại cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em; vận động phụ nữ mang thai đến trạm y tế xã đăng ký quản lý thai, khám thai, tiêm phòng uốn ván, đến cơ sở khám chữa bệnh để sinh đẻ và tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi;
+ Tuyên truyền, tư vấn các dấu hiệu nguy hiểm trong thời gian mang thai và sau đẻ, các dấu hiệu cần phải đến ngay cơ sở y tế; tư vấn khám sàng lọc thai nhi; tuyên truyền về các lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, hướng dẫn cách cho trẻ bú và duy trì nguồn sữa mẹ, ăn bổ sung hợp lý và phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 16 tuổi;
+ Tham gia thực hiện các chương trình, dự án y tế tại thôn bản;
+ Tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ;
+ Hướng dẫn sử dụng các công cụ theo dõi, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em phiên bản giấy và điện tử;
+ Tham gia giao ban định kỳ với trạm y tế xã;
+ Thực hiện báo cáo kịp thời và đầy đủ theo hướng dẫn của trạm y tế xã.
- Tham gia khám chữa bệnh tại thôn, bản theo quy định.
Thời gian đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Cô đỡ thôn, bản được quy định là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định:
Nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
1. Đối với Nhân viên y tế thôn, bản: các nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu ba (03) tháng.
2. Đối với Cô đỡ thôn, bản: các nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 04 của Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu sáu (06) tháng.
3. Đối với Nhân viên y tế thôn, bản làm kiêm nhiệm vụ Cô đỡ thôn, bản: các nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian đào tạo tối thiểu ba (03) tháng.
4. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phép đào tạo các ngành Điều dưỡng, Hộ sinh, Y sỹ đa khoa từ trình độ trung cấp trở lên căn cứ nội dung chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này, tổ chức xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, thời gian đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Cô đỡ thôn, bản được quy định tối thiểu sáu (06) tháng.