Chủ tịch hội đồng trường đại học trong cơ sở giáo dục công lập cần trình độ đào tạo ra sao?

Chủ tịch hội đồng trường đại học trong cơ sở giáo dục công lập cần trình độ đào tạo ra sao?

Chủ tịch hội đồng trường đại học trong cơ sở giáo dục công lập cần trình độ đào tạo ra sao?

Căn cứ theo Mục 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có quy định về yêu cầu chủ tịch hội đồng trường đại học trong cơ sở giáo dục công lập cần trình độ đào tạo như sau:

- Trình độ đào tạo

+ Trình độ chuyên môn đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định pháp luật, cấp có thẩm quyền, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học/học viện.

+ Trình độ lý luận chính trị đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn chủ tịch hội đồng trường đại học/học viện theo quy định của Đảng, pháp luật và cấp có thẩm quyền.

- Bồi dưỡng, chứng chỉ

+ Đáp ứng điều kiện của chủ tịch hội đồng trường đại học/học viện theo quy định pháp luật và cấp có thẩm quyền.

+ Bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

- Kinh nghiệm (thành tích công tác)

+ Có kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học từ cấp khoa/phòng và tương đương trở lên.

- Phẩm chất cá nhân

+ Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của đơn vị.

+ Tinh thần trách nhiệm cao với công việc với tập thể, phối hợp công tác tốt.

+ Trung thực, kiên định nhưng biết lắng nghe.

+ Điềm tĩnh, cẩn thận.

+ Khả năng sáng tạo, tư duy độc lập.

+ Khả năng tập hợp, đoàn kết nội bộ.

+ Phẩm chất khác (phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm)

- Các yêu cầu khác

+ Có khả năng dự báo, đề xuất những chủ trương, giải pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của trường đại học/học viện.

+ Có khả năng tổ chức triển khai nghiên cứu, thực hiện các đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn.

+ Hiểu biết về lĩnh vực công tác và định hướng phát triển.

+ Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm/công nhận chủ tịch hội đồng trường đại học/học viện.

Chủ tịch hội đồng trường đại học trong cơ sở giáo dục công lập cần trình độ đào tạo ra sao?

Chủ tịch hội đồng trường đại học trong cơ sở giáo dục công lập cần trình độ đào tạo ra sao?

Chủ tịch hội đồng trường đại học trong cơ sở giáo dục công lập có mục tiêu vị trí việc làm ra sao?

Căn cứ theo Mục 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có quy định về yêu cầu chủ tịch hội đồng trường đại học trong cơ sở giáo dục công lập cần trình độ đào tạo như sau:

Chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của hội đồng trường đại học/học viện và chịu trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng trường đại học/học viện về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của hiệu trưởng trường đại học/giám đốc học viện.

Bên cạnh đó, Chủ tịch hội đồng trường đại học trong cơ sở giáo dục công lập có phạm vi quyền hạn như sau:

- Được chủ động về phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Được quyết định vấn đề cụ thể theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học/học viện.

- Ký các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường đại học/học viện.

- Được quyết định phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng trường đại học/học viện.

- Được cung cấp thông tin chỉ đạo điều hành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.

- Được chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của hội đồng trường đại học/học viện.

Căn cứ xác định vị trí việc làm theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT như thế nào?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT quy định như sau:

Nguyên tắc, căn cứ xác định vị trí việc làm
1. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm
a) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các quy định pháp luật chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
b) Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 106/2020/NĐ-CP);
c) Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo gắn với cơ cấu tổ chức, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng của các cơ sở giáo dục;
d) Mỗi vị trí việc làm phải có bản mô tả vị trí việc làm, khung năng lực và gắn với chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
đ) Đảm bảo hiệu quả, thu gọn đầu mối, thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức và giảm chi phí ngân sách nhà nước khi xác định vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục.
2. Căn cứ xác định vị trí việc làm
Căn cứ xác định vị trí việc làm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP.

Theo đó, dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định việc xác định vị trí việc làm theo căn cứ sau đây:

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;

- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2024.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào